A) Văn bản liên quan đến Hàng không
Thông tư số 12/2023/TT-BGTVT
Thông tư số 12/2023/TT-BGTVT của Bộ GTVT ban hành ngày 29/6/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều, Phụ lục của Thông tư số 23/2021/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về lập, phê duyệt, công bố danh mục dự án; phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay, có hiệu lực ngày 26/9/2023.
Chi tiết tại: http://img2.caa.gov.vn/2023/07/03/14/27/TT12.pdf
B) Các luật có hiệu lực từ tháng 7/2023
- Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022
Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2022, Luật này thay thế Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007.
Luật quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình; điều kiện bảo đảm phòng, chống bạo lực gia đình; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình. Có một số điểm nổi bật sau:
– Bổ sung thêm hành vi cưỡng ép tình dục, cô lập giam cầm thành viên gia đình;
– Mở rộng đối tượng gia đình quan hệ ngoài hôn nhân, như: Hành vi bạo lực gia đình đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng;
– Bổ sung nơi tiếp nhận thông tin bạo lực gia đình……….
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-Phong-chong-bao-luc-gia-dinh-2022-490095.aspx
2. Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10/11/2022.
Hiện nay việc thực hiện dân chủ quy định ở 03 nhóm đối tượng được điều chỉnh ở 03 văn bản khác nhau, cụ thể: ở xã, phường, thị trấn thì có pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007; ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì có Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước thì thực hiện dân chủ tại nơi làm việc theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Như vậy, không chỉ thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn mà Luật còn điều chỉnh đến dân chủ trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức có sử dụng lao động.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Thuc-hien-dan-chu-o-co-so-nam-2022-546085.aspx
- Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022
Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09/11/2022, có một số điểm cần lưu ý sau:
– Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã cấp trước ngày 01/7/2023 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước ngày 01/7/2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong chứng chỉ.
– Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06/9/2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều 16 của Luật Tần số vô tuyến điện 2009 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của Luật Tần số vô tuyến điện 2009 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 của Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 tối đa đến hết ngày 15/9/2024 và không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.
– Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 16/9/2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không được gia hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật này.
– Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy hoạch băng tần đối với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 trước ngày 01/8/2023.
Đối với khối băng tần được xem xét cấp lại mà sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần đã cấp trước ngày 01/7/2023 thì được xem xét cấp lại theo hiện trạng sử dụng.
– Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện 2009 đến hết ngày 30/6/2024.
Văn bản hợp nhất Luật tần số vô tuyến điện chi tiết xem tại đây:https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Van-ban-hop-nhat-27-VBHN-VPQH-2022-Luat-Tan-so-vo-tuyen-dien-559086.aspx
3. Luật Dầu khí 2022
Luật Dầu khí 2022 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2022, thay thế Luật Dầu khí 1993. Các lưu ý chuyển tiếp, như sau:
Nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày 01/7/2023 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu khí đã ký kết và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp.
Đề án, báo cáo, kế hoạch, chương trình dầu khí đã phê duyệt trước ngày 01/7/2023 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt và không phải bổ sung các nội dung quy định tại Luật Dầu khí 2022.
Báo cáo, kế hoạch, chương trình, hợp đồng dầu khí đã trình cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/7/2023 thì không phải trình lại và được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01/7/2023.
Hoạt động vận hành khai thác tận thu theo cơ chế điều hành đã được phê duyệt trước ngày 01/7/2023 thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được ban hành và quy định của pháp luật trước ngày 01/7/2023.
Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/cong-nghiep/luat-dau-khi-so-12-2022-qh15-238396-d1.html
C) Các nghị lực có hiệu lực từ tháng 7/2023
- Chính sách giảm thuế GTGT 2% từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023.
Nghị định 44/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2023, hướng dẫn chính sách giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 101/2023/QH15, có hiệu lực từ 01/7/2023.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 như sau:
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CPđang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kế khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP;
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP;
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP;
– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.;
– Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng;
– Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng;
– Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra;
– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/thue/nghi-dinh-44-2023-nd-cp-giam-thue-gtgt-2-257672-d1.html
- Nghị định 24/2023/NĐ-CP về mức lương cơ sở
Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/5/2023, quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực từ 01/7/2023 và thay thế Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-24-2023-ND-CP-muc-luong-co-so-can-bo-cong-vien-chuc-luc-luong-vu-trang-432518.aspx
- Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Nghị định 13/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu cá nhân, có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân có thể xử lý hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định. (Điều 4 Nghị định này).
Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao – Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân. (khoản 1 Điều 29 Nghị định này).
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-13-2023-ND-CP-bao-ve-du-lieu-ca-nhan-465185.aspx
- Nghị định hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm
Nghị định 46/2023/NĐ-CP của Chính phủ đã ban hành 01/7/2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày ký.
Một trong những nội dung đáng chú ý được nêu tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP đó là hạn mức chi trả cho người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phá sản, không thể thanh toán. Cụ thể tại khoản 1 Điều 95 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:
– Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chỉ trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:
+ Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chỉ trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
+ Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bổ doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản,
+ Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
+ Trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ theo quy định trên được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
- Nghị định sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
Nghị định 47/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03/7/2023, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản. Một số quy định sửa đổi theo Nghị định này, như sau:
Tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến;
Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến;
Yêu cầu đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến;
Thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;
Phê duyệt Trang thông tin đấu giá trực tuyến, dừng việc thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến;
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp, tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong việc xây dựng, quản lý, vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến;
Trách nhiệm của tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng khi sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến;
Trách nhiệm của người tham gia đấu giá khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến.
Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/tai-chinh/nghi-dinh-47-2023-nd-cp-sua-doi-nd-62-2017-quy-dinh-luat-dau-gia-tai-san-257813-d1.html
- Nghị định 27/2023/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường
Nghị định 27/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31/5/2023, quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023 và thay thế Nghị định 164/2016/NĐ-CP.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.
Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/thue/nghi-dinh-27-2023-nd-cp-phi-bao-ve-moi-truong-khai-thac-khoang-san-254149-d1.html
- Nghị định 23/2023/NĐ-CP
Nghị định 23/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12/5/2023sửa đổi Nghị định 89/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2023.
Giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ đã cấp cho cá nhân tự động hết hiệu lực và cá nhân phải chấm dứt hoạt động đổi ngoại tệ. Cá nhân có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới phải thành lập tổ chức kinh tế để được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét cho phép thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định tại Nghị định 23/2023/NĐ-CP.
Nghị định này bãi bỏ Điều 7 Quy chế quản lý tiền của nước có chung biên giới tại khu vực biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 140/2000/QĐ-TTg.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Nghi-dinh-23-2023-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-89-2016-ND-CP-hoat-dong-dai-ly-doi-ngoai-te-566220.aspx
- Nghị định hợp nhất 26/2023/NĐ-CP
Nghị định 26/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31/5/2023 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Nghị định 26 đã hợp nhất các quy định liên quan đến biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung từ năm 2016 đến nay để tiếp tục thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho cơ quan hải quan cũng như DN trong quá trình tra cứu, thực hiện.
Nghị định 26 cũng sửa đổi, bổ sung thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng để khắc phục các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện trên cơ sở kiến nghị của các bộ, ngành, hiệp hội, DN.
Nghị đinh này có hiệu lực từ ngày 15/7/2023 và thay thế các Nghị định sau: Nghị định 122/2016/NĐ-CP, Nghị định 125/2017/NĐ-CP, Nghị định 57/2020/NĐ-CP, Nghị định 101/2021/NĐ-CP, Nghị định 51/2022/NĐ-CP
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Nghi-dinh-26-2023-ND-CP-Bieu-thue-xuat-khau-Bieu-thue-nhap-khau-uu-dai-548616.aspx