Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực từ 01/4/2025
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, (Điều 4) gồm:
– Hiến pháp.
– Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
– Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
– Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
– Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước.
– Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Như vậy, các Nghị quyết, Quyết định của cấp xã không được coi là văn bản quy phạm pháp luật.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-2025-so-64-2025-QH15-639239.aspx
Nghị định
- Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản
Nghị định số 78/2025/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 01/4/2025, quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị định này quy định hướng dẫn chi tiết Điều 7, Điều 31, khoản 1 Điều 32, Điều 34, khoản 1 Điều 36, Điều 69, khoản 4 và khoản 5 Điều 70 của Luật Ban hành văn bản quy quy phạm pháp luật và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật về xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình; việc cho ý kiến đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương; đăng tải văn bản trên công báo điện tử, quản lý công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị định có hiệu lực từ 01/4/2025, các nghị định sau hết hiệu lực kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành (Điều 78):
a) Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Nghị định số 154/2020/NĐ-CPngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Nghị định số 59/2024/NĐ-CPngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
d) Sửa đổi tên Điều 7 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CPngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính từ “Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính” thành “Thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật”;
e) Bãi bỏ cụm từ “Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:” tại Điều 7 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
Thay thế các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 7 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP bằng các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Nghị định này;
g) Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CPngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CPngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-78-2025-ND-CP-bien-phap-to-chuc-thi-hanh-Luat-ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-650683.aspx
- Quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
Nghị định 44/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/02/2025 quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này, tóm tắt như sau:
Điều 6 Nghị định quy định về thang lương, bảng lương như sau:
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, doanh nghiệp xây dựng, ban hành thang, bảng lương để làm cơ sở để xếp lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Cụ thể:
- Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động,
- Bảng lương đối với Ban điều hành và bảng lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.
Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương kế hoạch tương ứng.
- Quy định về chữ ký điện tử
Nghị định 23/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 21/02/2025 quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy (có hiệu lực từ ngày 10/4/2025).
Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật được thành lập và hoạt động hợp pháp đều có quyền được cấp, phát hành chứng thư chữ ký số (Điều 13).
Chứng thư chữ ký số cấp cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh và tên cơ quan, tổ chức của người đó (Điều 13).
Chữ ký số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức được cấp, phát hành chứng thư chữ ký số chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch và các hoạt động theo đúng thẩm quyền và chức danh được cấp, phát hành chứng thư chữ ký số (Điều 14).
Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật thực hiện bởi người được giao, ủy quyền sử dụng chữ ký số của mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký số ghi trên chứng thư chữ ký số (Điều 14).
Các phần mềm ứng dụng có tích hợp phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số trong vòng 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, phải được rà soát, nâng cấp đáp ứng quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 48/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 47 của Nghị định này ( Điều 46).
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-23-2025-ND-CP-chu-ky-dien-tu-va-dich-vu-tin-cay-644185.aspx