[BTPL] Các Luật được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9

Bản tin Pháp luật tháng 3/2025, tổng hợp từ Trang thông tin của các Bộ ngành, Quốc hội nhằm giới thiệu các các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) mới được ban hành, như sau:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Các Luật được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9

  1. Luật sửa đổi Luật Tổ chức Quốc hội năm 2025

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 17/02/2025, có hiệu lực từ ngày 17/02/2025.

Chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-To-chuc-Quoc-hoi-sua-doi-2025-so-62-2025-QH15-643744.aspx

  1. Luật Tổ chức Chính phủ 2025

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 18/02/2025, có hiệu lực từ ngày 01/3/2025.

Chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-To-chuc-Chinh-phu-2025-so-63-2025-QH15-639242.asp

  1. Luật sửa đổi 04 Luật về đầu tư, đấu thầu

Ngày 29/11/2024, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 (Luật số 57/2024/QH15), có hiệu lực từ 15/01/2025.

  1. Luật số 57/2024/QH15

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật sau đây:

Luật Quy hoạch 2017;

+ Luật Đầu tư 2020;

Luật PPP 2020;

Luật Đấu thầu 2023 (giới thiệu kỹ hơn tại các văn bản đấu thầu).

+ Luật Thủ đô 2024.

Xem chi tiết: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-quy-pham-phap-luat/luat-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-luat-quy-hoach-luat-dau-tu-luat-dau-tu-theo-phuong-thuc-doi-tac-cong-tu-11189

  1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025

Luật có hiệu lực từ ngày 01/3/2025

Theo Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh);

 + Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện);

+ Xã, phường, thị trấn (cấp xã);

+ Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.

Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đơn vị hành chính cấp huyện tại các đảo, quần đảo (gọi chung là hải đảo) có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

 * Về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính như sau:

+ Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính quy định tại (1), (2) và (3) trên  là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

+ Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã;

+ Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn;

 + Chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đó.

Chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-To-chuc-chinh-quyen-dia-phuong-2025-so-65-2025-QH15-639241.aspx

  1. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025

Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

  (1) Hiến pháp.

 (2) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

 (3) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

 (4) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

 (5) Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

(Thêm Nghị quyết của Chính phủ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật)

 (6) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

 (7) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

 (8) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước.

 (9) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

(Bỏ quy định: “Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ”)

 (10) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

(11) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(12) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

 (13) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

 (14) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

(Bỏ hai loại văn bản là “Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)” và “Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.”)

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực thi hành từ 01/4/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-2025-so-64-2025-QH15-639239.aspx

Nghị Quyết của CP liên quan

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28/2/2025 về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước là công ty cổ phần từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính.

Đồng ý cho phép việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập đoàn, Tông công ty nhà nước là công ty cổ phần (bao gồm: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền Nam, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam) từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính thực hiện theo phương án do hai cơ quan thống nhất theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng đã được quy định tại Nghị định số 23/2022/NĐ-CP như đề xuất của Bộ Tài chính tại văn bản số 51/TTr-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2025; bảo đảm chặt chẽ, đúng các quy định pháp luật, việc quản lý vốn nhà nước hiệu quả hơn và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, vi phạm pháp luật; không làm thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.

Chi tiết tại: http://baokiemtoan.vn/chuyen-giao-quyen-dai-dien-chu-so-huu-von-nha-nuoc-tai-18-tap-doan-tong-cong-ty-ve-bo-tai-chinh-38519.html

Luật và các văn bản về đấu thầu 

  1. Luật số 57 2024 QH15 sửa đổi Luật Đấu thầu 2023

Luật số 57 2024 QH15 sửa đổi Luật Đấu thầu 2023, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2025, có một số điểm mới như sau:

Bổ sung Điều 34 a vào sau Điều 34 như sau:

Điều 34 a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.

Việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có một hoặc một số yêu cầu, điều kiện đặc thù về thủ tục đầu tư; thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển; thủ tục, phương pháp, tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư và nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, việc bổ sung lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với các dự án đầu tư kinh doanh có một hoặc một số yêu cầu, điều kiện đặc thù như trên, không thể thực hiện được theo các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 34 Luật Đấu thầu 2023.

Quy định mới về đấu thầu trước (Điều 42):

– Mở rộng phạm vi áp dụng gồm cả các gói thầu phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời công trình hạ tầng, kỹ thuật, rà phá bom mìn, vật nổ, quy hoạch, tái định cư, hoặc yêu cầu đấu thầu trước từ nhà tài trợ nước ngoài.

– Quy định rõ danh mục gói thầu có thể thực hiện đấu thầu trước, như gói thầu mua sắm hàng hóa có phạm vi rõ ràng; Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn;

Gói thầu thuộc dự án ODA/vốn vay ưu đãi nước ngoài có yêu cầu cụ thể từ nhà tài trợ.

Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6: Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước. Đối với gói thầu hỗn hợp mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tham dự thầu và nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo kinh tế kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể theo quy định của pháp luật về xây dựng) không được có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.”.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Luat-sua-doi-Luat-Quy-hoach-Luat-Dau-tu-Luat-Dau-tu-theo-phuong-thuc-doi-tac-cong-tu-Luat-Dau-thau-2024-623631.aspx

  1. Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023

Nghị định 17/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/02/2025, có hiệu lực kể từ ngày ký đã sửa đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 sau:

– Sửa đổi Nghị định 23/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu;

– Sửa đổi Nghị định 115/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

– Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định 95/2020/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 09/2022/NĐ-CP.

Bổ sung hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Nghị định số 17/2025/NĐ-CP bổ sung thêm Điều 2a vào sau Điều 2 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/2/2024 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu như sau:

Quy định về trình tự thủ tục trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu.

 Nghị định này sửa đổi, bổ sung quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt tại Điều 83 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/2/2024 gồm 4 trường hợp sau:

– Các gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều 82 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP;

– Các gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 82 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP;

– Các gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 82 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP;

– Các gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 82 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

Thay thế cụm từ “trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì lấy giá trung bình của các báo giá” bằng cụm từ “trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì được lấy giá trung bình của các báo giá” tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

Chi tiết : https://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=175145

  1. Thông tư hướng dẫn về Mẫu hồ sơ yêu cầu

Thông tư 23/2024/TT-BKHĐT quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

Danh mục các Mẫu và Phụ lục mới ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BKHĐT thay thế Thông tư 07/2024/TT-BKHĐT gồm:

– Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu:

+ Mẫu số 1A sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu xây lắp;

+ Mẫu số 1B sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa;

+ Mẫu số 1C sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn;

+ Mẫu số 1D sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ tư vấn.

Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu quốc tế, gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ yêu cầu ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

Đối với gói thầu hỗn hợp (EPC, EP, EC, PC) áp dụng hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư vận dụng và chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu EPC, EP, EC, PC qua mạng được ban hành kèm theo Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để phù hợp với cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng, bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

– Mẫu báo cáo đánh giá:

+ Mẫu số 2A sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

+ Mẫu số 2B sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

+ Mẫu số 2C sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng.

Việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo đánh giá ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP..

– Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng, bao gồm:

+ Mẫu số 3A sử dụng để lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu;

+ Mẫu số 3B sử dụng để lập báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;

+ Mẫu số 3C sử dụng để lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư vận dụng và chỉnh sửa các Mẫu báo cáo thẩm định ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BKHĐT trên cơ sở bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

– Mẫu kiểm tra hoạt động đấu thầu:

+ Mẫu số 4.1A sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu;

+ Mẫu số 4.1B sử dụng để lập Kế hoạch kiểm tra chi tiết;

+ Mẫu số 4.2 sử dụng để lập Đề cương báo cáo tình hình thực hiện hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

+ Mẫu số 4.3 sử dụng để lập Báo cáo kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

+ Mẫu số 4.4 sử dụng để lập Kết luận kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

+ Mẫu số 4.5 sử dụng để lập Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra.

– Mẫu số 5 sử dụng để lập Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

+ Phụ lục 1: Biên bản đóng thầu;

+ Phụ lục 2A: Biên bản mở thầu (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ);

+ Phụ lục 2B: Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

+ Phụ lục 2C: Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

+ Phụ lục 3: Quyết định kiểm tra;

+ Phụ lục 4: Thông báo kiểm tra;

+ Phụ lục 5: Biên bản công bố Quyết định kiểm tra;

+ Phụ lục 6: Thông báo kết thúc kiểm tra trực tiếp;

+ Phụ lục 7: Mẫu bản cam kết.

Đối với Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Biên bản thương thảo hợp đồng, Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu áp dụng đấu thầu không qua mạng, chủ đầu tư, bên mời thầu vận dụng và chỉnh sửa các mẫu tương ứng trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

– Trường hợp cần chỉnh sửa nội dung trong Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường nêu trên thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, chặt chẽ và không trái quy định của Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ yêu cầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp kỹ thuật để thực hiện gói thầu theo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hồ sơ yêu cầu.

Điều 5 Thông tư 23/2024/TT-BKHĐT quy định điều khoản chuyển tiếp như sau:

– Đối với Quyết định kiểm tra hoạt động đấu thầu được ban hành trước 01/3/2025, việc kiểm tra thực hiện theo Quyết định đó và quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BKHĐT.

– Đối với hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01/3/2025, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP và Thông tư 07/2024/TT-BKHĐT.

– Kể từ ngày 01/3/2025, trường hợp gói thầu chưa lập hồ sơ yêu cầu hoặc đã lập, phê duyệt hồ sơ yêu cầu nhưng chưa phát hành thì phải lập, sửa đổi, phê duyệt lại hồ sơ yêu cầu theo quy định của Thông tư 23/2024/TT-BKHĐT.

– Kể từ ngày 01/3/2025, trường hợp gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 12/2022/TT-BKHĐTThông tư 15/2022/TT-BKHĐT chưa lập hồ sơ mời thầu hoặc đã lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu nhưng chưa phát hành thì phải lập, sửa đổi, phê duyệt lại hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-BKHĐTThông tư 15/2022/TT-BKHĐT, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Thông tư 23/2024/TT-BKHĐT.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-tu-23-2024-TT-BKHDT-mau-ho-so-yeu-cau-bao-cao-tham-dinh-hoat-dong-dau-thau-627282.aspx

Văn bản Quy phạm pháp luật 

  1. Nghị định quy định về chữ ký điện tử

Nghị định 23/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 21/02/2025, có hiệu lực từ 10/4/2025, quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, trừ chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

Chứng thư chữ ký điện tử được phân loại như sau:

– Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy.

– Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy, bao gồm: chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

– Chứng thư chữ ký số công cộng là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao.

– Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là chứng thư chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng cấp.

  1. Quy định về ngưỡng nợ thuế tạm hoãn xuất cảnh

Nghị định 49/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/02/2025 quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh.

Mức ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

– Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

– Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

– Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

– Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Về đối tượng áp dụng Nghị định 49/2025/NĐ-CP quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:

– Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu.

– Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện Nghị định 49/2025/NĐ-CP.

         Chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-23-2025-ND-CP-chu-ky-dien-tu-va-dich-vu-tin-cay-644185.aspx

3.Vi phạm hành chính trong kinh doanh bảo hiểm

Nghị định số 174/2024/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/12/2024 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2025.

Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, tổ chức, cá nhân bị áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt tiền.

Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm. Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tối đa là 100 triệu đồng, đối với tổ chức tối đa là 200 triệu đồng.

Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:

– Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:

+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025.

+ Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025.

– Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025.

Chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-174-2024-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-kinh-doanh-bao-hiem-597696.aspx

Tran Quang Hung-Legal
Share bài viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email để đặt lại mật khẩu của bạn.