Luật mới được Quốc hội thông qua
- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi)
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi) gồm 11 chương, 107 điều, gồm các nội dung về tàu bay, cảng hàng không, hoạt động bay, vận tải hàng không và hàng không chung, an toàn hàng không, trách nhiệm dân sự, nhân viên hàng không, an ninh hàng không, quản lý nhà nước về hàng không dân dụng…
Luật quy định chính sách huy động tối đa các nguồn lực, đa dạng hình thức, phương thức đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì trong hàng không dân dụng để phát triển cảng hàng không hiện đại, kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác, phát huy hiệu quả đầu tư.
Hỗ trợ đầu tư, phát triển hàng không dân dụng tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biển đảo.
Hỗ trợ phát triển công nghiệp hàng không Việt Nam, công nghiệp phụ trợ hàng không; khuyến khích nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong lĩnh vực hàng không dân dụng; nghiên cứu phát triển vận tải hàng không tầm thấp.
Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai đối với hoạt động đầu tư, nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, phân phối và sử dụng nhiên liệu hàng không bền vững, đầu tư xây dựng, vận hành hạ tầng nhiên liệu hàng không bền vững…
Ngoài ra, Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng như:
Đưa thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay; cố ý làm hư hỏng hệ thống tín hiệu, trang thiết bị, đài, trạm thông tin bảo đảm hoạt động bay, các trang thiết bị khác tại cảng hàng không, các hệ thống, thiết bị phục vụ bảo đảm hoạt động bay nằm ngoài cảng hàng không hoặc điều khiển, đưa các phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại sân bay;
Tự ý thay đổi, thay thế, lắp thêm hoặc tháo bỏ thiết bị, tự ý tắt hoặc thay đổi thông tin cài đặt trong các thiết bị thông tin liên lạc gây cản trở hoạt động hàng không;
Xây dựng các công trình, lắp đặt các trang thiết bị khác ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang thiết bị tại cảng hàng không; hoạt động gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải trong khu vực cảng hàng không, khu vực lân cận cảng hàng không ảnh hưởng đến an toàn khai thác tại cảng hàng không;
Lắp đặt, sử dụng các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể trong khu vực cảng hàng không hoặc khu vực lân cận cảng hàng không làm ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không hoặc việc nhận biết cảng hàng không;
Nuôi, thả động vật trong khu vực cảng hàng không; đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không và khu vực hạn chế trái quy định;
Phá hủy, gây hư hại, làm biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng không; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng không…
Đe dọa, uy hiếp an toàn bay, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác trong tàu bay; làm hư hỏng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay;
Tiết lộ trái phép thông tin hành khách, người sử dụng dịch vụ vận tải hàng không; mua, bán, cho, nhận quyền vận chuyển hàng không; sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với doanh nghiệp hàng không khác;
Ghi chép giả mạo, làm giả, cố tình làm sai lệch hồ sơ bảo dưỡng, khai thác tàu bay, huấn luyện nhân viên hàng không; nhân viên hàng không thực hiện nhiệm vụ mà trong cơ thể có nồng độ cồn hoặc các chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền;
Sử dụng thiết bị bay không người lái trái phép tại cảng hàng không và khu vực lân cận cảng hàng không; cố ý che giấu, không thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng hoặc phá hủy các thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay…
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.
2. Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
Quy định việc chuyển giao người đang thi hành án giữa Việt Nam và nước ngoài, bao gồm nguyên tắc, điều kiện, thủ tục và trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Bộ Công an là Cơ quan trung ương, thực hiện vai trò đầu mối tiếp nhận, trao đổi hồ sơ, lập và gửi yêu cầu chuyển giao, phối hợp giải quyết vụ việc, theo dõi việc thi hành và thực hiện các quyền hạn khác theo luật và điều ước quốc tế.
3. Luật Tương trợ tư pháp về dân sự
Điều chỉnh hoạt động hỗ trợ tư pháp dân sự giữa Việt Nam và nước ngoài. Bộ Tư pháp là Cơ quan trung ương, có trách nhiệm tiếp nhận, chuyển giao yêu cầu, theo dõi và đôn đốc thực hiện.
Nguyên tắc tương trợ bảo đảm tôn trọng chủ quyền, phù hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế. Trường hợp không có điều ước, áp dụng nguyên tắc có đi có lại, trừ khi nước ngoài không hợp tác.
4. Luật Tương trợ tư pháp về hình sự
Quy định nguyên tắc tương trợ hình sự với các yêu cầu tương tự như dân sự, do Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Cơ quan trung ương. Cơ quan này tiếp nhận, chuyển giao, từ chối hoặc hoãn yêu cầu, phối hợp xử lý và đề xuất ký kết điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự.
5. Luật Tình trạng khẩn cấp
Luật quy định: Tình trạng khẩn cấp là trạng thái xã hội được cấp có thẩm quyền ban bố, công bố tình trạng khẩn cấp tại một hay nhiều địa phương hoặc trên phạm vi cả nước khi có thảm họa hoặc nguy cơ xảy ra thảm họa đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân hoặc có tình hình đe dọa nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Tình trạng khẩn cấp bao gồm: Tình trạng khẩn cấp về thảm họa; Tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp
Sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu sử dụng thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân, thì được khai thác, sử dụng thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, không yêu cầu cá nhân cung cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp, thì thông tin lý lịch tư pháp của công dân được cập nhật hiển thị trên VNeID được coi là một trường thông tin sẵn có, tương tự như họ tên, ngày tháng, năm sinh. Thông tin lý lịch tư pháp hiển thị trên VNeID có giá trị pháp lý như phiếu lý lịch tư pháp. Cá nhân không cần yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp khi có nhu cầu.
Tiếp tục duy trì phiếu lý lịch tư pháp số 01 và số 02. Phiếu được cấp dưới dạng bản điện tử hoặc bản giấy có giá trị pháp lý như nhau.
7. Luật Giám định tư pháp (sửa đổi)
Luật Giám định tư pháp (sửa đổi) quy định theo hướng mở rộng thêm phạm vi thành lập văn phòng giám định tư pháp ở một số lĩnh vực, chuyên ngành, trong đó riêng chuyên ngành giám định ADN, tài liệu, kỹ thuật số và điện tử, dấu vết đường vân chỉ được thực hiện đối với tố tụng dân sự, hành chính.
Trên cơ sở quy định mang tính nguyên tắc cơ bản này của Luật, tới đây, Chính phủ tiếp tục quy định chỉ tiết trình tự, thủ tục thành lập, đăng ký, kiểm soát chất lượng hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
Luật Giám định tư pháp (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/5/2026
8. Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi)
Chỉnh lý theo hướng quy định rõ văn bản, dữ liệu điện tử ký số có giá trị pháp lý như văn bản giấy. Đồng thời, quy định trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng… phải thực hiện kịp thời yêu cầu của cơ quan THADS (dù bằng văn bản giấy hay điện tử), khắc phục tình trạng trì hoãn cung cấp thông tin, phong tỏa tài khoản.
Rút ngắn nhiều thời hạn quan trọng trong quy trình tổ chức thi hành án như: thời hạn xác minh điều kiện thi hành án, thời hạn thông báo thi hành án, thời hạn ký hợp đồng khai thác tài sản thi hành án, thời hạn ưu tiên mua tài sản thi hành án…
Gồm 5 Chương, 113 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2026, trừ các quy định tại khoản 9 Điều 3; Điều 5; điểm g khoản 2 Điều 11; điểm đ khoản 2 Điều 12; khoản 8 và khoản 9 Điều 20; khoản 7 và khoản 8 Điều 21 và khoản 8 Điều 27 có hiệu lực thi hành từ ngày 20/01/2026.
Luật quy định hệ thống THADS gồm: Cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp, 34 cơ quan THADS cấp tỉnh và 355 Phòng THADS khu vực trực thuộc cơ quan THADS cấp tỉnh.
9. Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi)
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 với 4 Chương, 30 Điều với nhiều chính sách, quy định mới quan trọng tác động hàng chục triệu người dân trên cả nước.
Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) nhằm giảm gánh nặng tuân thủ và tạo thuận lợi cho hộ, cá nhân kinh doanh, đặc biệt là các hộ kinh doanh nhỏ và vừa, Chính phủ đã rà soát và chỉnh lý quy định về thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh như sau:
- Điều chỉnh mức doanh thu không phải nộp thuế thu nhập cá nhân của hộ, cá nhân kinh doanh từ 200 triệu đồng/năm lên 500 triệu đồng/năm và cho trừ mức này trước khi tính thuế theo tỉ lệ trên doanh thu. Đồng thời điều chỉnh mức doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng tương ứng lên 500 triệu.
- Bổ sung phương pháp tính thuế trên thu nhập (doanh thu – chi phí), tức tính thuế trên phần lãi đối với hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đến 3 tỷ đồng. Áp dụng thuế suất 15% tương tự như thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có doanh thu dưới 3 tỷ đồng/năm. Đồng thời, quy định các cá nhân này được lựa chọn phương pháp tính thuế theo tỉ lệ trên doanh thu hoặc theo thu nhập.
Trường hợp, hộ, cá nhân kinh doanh không xác định được chi phí thì mới nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu, nhưng vẫn không chịu thuế từ đồng doanh thu đầu tiên mà được trừ đi mức 500 triệu đồng trước khi tính thuế.
Về Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hướng giảm số bậc thuế từ 7 bậc thành 5 bậc và nới rộng khoảng cách giữa các bậc.
Ngoài ra, biểu thuế được chỉnh lý theo hướng giảm thuế suất ở một số bậc nhằm đảm bảo tính hợp lý, tránh tăng đột ngột và tạo động lực cho người lao động. Cụ thể, giảm mức thuế suất 15% ở bậc 2 xuống 10% và thuế suất 25% ở bậc 3 xuống 20%.
Mức cao nhất vẫn là 35%, với phần thu nhập trên 100 triệu đồng mỗi tháng (sau khi giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc).
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2026, riêng các quy định về thuế suất đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thuế suất đối với thu nhập từ làm công, ăn lương áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
10. Luật Quản lý thuế (sửa đổi)
Luật Quản lý thuế (sửa đổi) với mục tiêu đẩy mạnh việc hiện đại hóa và chuyển đổi số toàn diện công tác quản lý thu thuế; tăng cường kiểm tra chặt chẽ với các hành vi trốn thuế và gian lận thuế…
Đáng chú ý, tại luật vừa được thông qua, sau khi tiếp thu ý kiến thẩm tra, ý kiến của đại biểu và ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ bỏ nội dung bổ sung thu nhập cho công chức, người lao động ngành thuế.
Luật quy định cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm về thuế, hoặc chuyển sang kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau: Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; có dấu hiệu vi phạm pháp luật; được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề; theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
Người nộp thuế có rủi ro cao thuộc các trường hợp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh…
Thời hạn kiểm tra thuế không quá 20 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn 1 lần nhưng không quá 20 ngày.
Thời hạn kiểm tra thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết không quá 40 ngày, trường hợp cần thiết có thể gia hạn 1 lần nhưng không quá 40 ngày.
Luật Quản lý thuế (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/7/2026.
11. Luật Tiết kiệm, chống lãng phí
Luật Tiết kiệm, chống lãng phí với đa số đại biểu tán thành.
Luật Tiết kiệm, chống lãng phí gồm 6 Chương 38 Điều. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.
Luật bổ sung quy định cụ thể các hành vi gây lãng phí và hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện phòng, chống lãng phí ngay tại dự thảo Luật để thể chế hóa đầy đủ Hướng dẫn 63-HD/BCĐTW của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiêu cực. Đồng thời kế thừa một số quy định tại Luật hiện hành, đảm bảo nhận diện rõ từng hành vi gây lãng phí.
Luật cũng đã chỉnh lý lại một số giải thích từ ngữ tại dự thảo Luật về tiết kiệm, lãng phí khu vực nhà nước, người thân của người đấu tranh phòng, chống lãng phí để đảm bảo đồng bộ thống nhất với giải thích từ ngữ đã được quy định tại Hướng dẫn số 63- HD/BCĐTW và Luật Phòng, chống tham nhũng, Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật liên quan.
Đồng thời, bổ sung chỉnh lý các quy định về cung cấp xử lý thông tin, phát hiện lãng phí, bảo vệ người đấu tranh chống lãng phí, đảm bảo thể chế hóa đầy đủ theo Quy định số 231-QĐ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và đồng bộ, thống nhất với các quy định pháp luật về tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân.
12. Luật Quy hoạch (sửa đổi)
Luật Quy hoạch (sửa đổi) chỉ bổ sung điều chỉnh một số nội dung mang tính nguyên tắc chung đối với quy hoạch chi tiết ngành.
Vai trò của quy hoạch vùng đã được thể hiện tại khái niệm “quy hoạch vùng” tại Dự thảo Luật là “cụ thể hóa định hướng phát triển vùng và liên kết vùng”; “đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và liên kết giữa các ngành, các địa phương trên phạm vi lãnh thổ vùng”.
Quy hoạch tỉnh chỉ xác định phương án phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, liên xã.
Quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng được phê duyệt sau quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch tỉnh được phê duyệt sau quy hoạch vùng; Quy hoạch chi tiết ngành được phê duyệt sau quy hoạch mà quy hoạch đó cụ thể hóa được phê duyệt.
Luật Quy hoạch (sửa đổi) chính thức có hiệu lực từ ngày 01/3/2026.
13. Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi)
Luật Bảo hiểm Tiền gửi (sửa đổi) được Quốc hội với 08 Chương, 41 Điều.
Bổ sung hình thức công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi trên trang thông tin điện tử của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Về việc dẫn chiếu luật quy định pháp luật, chỉnh lý khoản 2 Điều 9 của Luật về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước theo hướng: Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Quy định “theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan” sẽ bao gồm cả pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan khác như pháp luật về xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Sau khi Luật được thông qua, Chính phủ sẽ chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan có liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức triển khai thi hành Luật một cách chặt chẽ, đảm bảo quy định của Luật đi vào cuộc sống nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/5/2026.
14. Luật Dân số
Để duy trì mức sinh thay thế, Luật quy định nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình, đặc biệt là phụ nữ sinh con, theo đó:
Trường hợp sinh con thứ 02, thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ sẽ là 7 tháng, lao động nam cũng được nghỉ 10 ngày khi vợ sinh con.
Ngoài ra, gia đình sinh đủ 02 con còn được ưu tiên mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Bên cạnh đó là không thể thiếu chính sách hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với các trường hợp như:
– Phụ nữ dân tộc thiểu số rất ít người;
– Phụ nữ ở các tỉnh, thành có mức sinh thấp (dưới mức sinh thay thế);
– Phụ nữ sinh đủ 2 con trước 35 tuổi;
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hưởng, trình tự, thủ tục các chính sách trên.
Đồng thời, các tỉnh, thành được phép ban hành mức hỗ trợ cao hơn so với quy định chung, cũng như áp dụng thêm các biện pháp nhằm duy trì mức sinh thay thế phù hợp với thực tế địa phương.
Luật Dân số có hiệu lực từ ngày 01/7/2026.
15. Luật Phòng bệnh
Luật Phòng bệnh, gồm 6 Chương 46 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.
Về vấn đề khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc miễn phí, nhằm đảm bảo vấn đề nguồn kinh phí và tính khả thi để triển khai thực hiện chính sách này, Chính phủ đã hoàn thiện các quy định về đa dạng hóa nguồn kinh phí bao gồm nguồn ngân sách nhà nước, xã hội hóa và đặc biệt là từ Quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 44 của Luật đã sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế quy định người dân được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc miễn phí theo lộ trình và khả năng cân đối của Quỹ bảo hiểm y tế.
Về nội dung liên quan tới các quy định về các chính sách về chuyên môn, dự thảo Luật đã tiếp thu, chỉnh lý các chương, điều quy định về phòng chống bệnh không lây nhiễm, phòng chống rối loạn tâm thần và vấn đề dinh dưỡng trong phòng bệnh, đảm bảo quản lý nguy cơ sàng lọc, phát hiện sớm bệnh và các biện pháp dự phòng điều trị kịp thời phù hợp, trong đó có quy định liên quan ưu tiên đến các đối tượng ưu thế và các vùng khó khăn.
16. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Hướng tới mục tiêu xây dựng thị trường công nghệ hiện đại, minh bạch và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực công nghệ và tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số.
Về đối tượng công nghệ, Luật mở rộng quan niệm không chỉ giới hạn trong máy móc, thiết bị mà còn bao gồm tri thức, dữ liệu, thiết kế, mô hình, thuật toán, phần mềm và trí tuệ nhân tạo, coi tất cả là đối tượng công nghệ theo nghĩa đầy đủ.
Quy định rõ các hình thức chuyển giao tài liệu công nghệ, quy trình quản lý chất lượng, tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật, phản ánh xu thế công nghệ hiện nay khi giá trị gia tăng tập trung vào tài sản vô hình, mô hình sáng tạo và giải pháp số.
Về quyền sở hữu và sử dụng công nghệ, hoàn thiện các quy định xác lập và bảo vệ quyền theo pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, quản lý tài sản công, luật dân sự, các luật liên quan và điều ước quốc tế. Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc sử dụng công nghệ hợp pháp được thương mại hóa công nghệ hoặc góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2026, riêng các quy định về trình tự thủ tục chấp thuận cấp giấy phép chuyển giao công nghệ sẽ có hiệu lực thi hành ngay từ ngày luật được thông qua.
17. Luật An ninh mạng
Luật An ninh mạng gồm 8 Chương 45 Điều. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.
Luật An ninh mạng năm 2025 được xây dựng trên cơ sở hợp nhất Luật An ninh mạng năm 2018 và Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 trên nguyên tắc không làm thay đổi chức năng, nhiệm vụ của các Bộ ngành, không tạo ra chính sách mới, bảo đảm thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết 18 của Trung ương về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm chính, bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý, bỏ sót địa bàn.
18. Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi)
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi) quy định cụ thể hơn các khái niệm bí mật nhà nước, mạng LAN độc lập, văn bản điện tử bí mật nhà nước nhằm bao quát cả dữ liệu số.
Chỉnh lý một số điểm, khoản tại điều luật quy định về phạm vi bí mật nhà nước đối với các lĩnh vực lập pháp, giám sát, tài chính, ngân sách, công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, văn hóa, y tế, lao động, xã hội; Tổ chức cán bộ để giới hạn, thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và hội nhập quốc tế.
Chỉnh lý tiêu chí phân loại bí mật nhà nước độ tối mật, độ mật theo hướng khái quát, bảo đảm đầy đủ các lĩnh vực có bí mật nhà nước; Tiến hành rà soát, lược bỏ các quy định trong Luật để cắt giảm thủ tục hành chính nội bộ phù hợp với chủ trương tăng cường phân cấp, phân quyền như quy định về ủy quyền xác định bí mật nhà nước giải mật; Thủ tục thành lập hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ tối mật, độ mật.
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/7/2026.
19. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật có liên quan đến an ninh, trật tự
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật có liên quan đến an ninh, trật tự được thông qua gồm 11 Điều.
Về Luật Cư trú: Chính phủ đã tiếp thu, chỉnh lý quy định người dưới 6 tuổi được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi về với cha mẹ, người giám hộ để đảm bảo quyền sở hữu về chỗ ở của người khác và bảo vệ quyền của trẻ em dưới 6 tuổi. Chỉnh lý quy định chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý phương tiện có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú để đảm bảo tính khả thi.
Về Luật Căn cước: Chính phủ đã tiếp thu, bổ sung quy định giao Chính phủ quy định lộ trình, thời hạn hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để bảo đảm thời hạn hoàn thành việc liên thông, kết nối, sử dụng dữ liệu. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về các cơ quan quản lý căn cước trong Công an nhân dân để đảm bảo tính linh hoạt, phù hợp với thực tiễn.
Về Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ: Chính phủ đã đánh giá tác động kỹ lưỡng, đầy đủ đối với quy định các phương tiện giao thông đường bộ phải lắp thêm thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, ghi nhận hình ảnh khoang chở khách. Trên cơ sở đó, Chính phủ đề xuất quy định xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe vận tải nội bộ phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 8 chỗ trở lên không kể chỗ của người lái xe phải lắp thêm thiết bị ghi nhận hình ảnh khoang chở khách để tăng cường quản lý, giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi gây mất an toàn, vi phạm pháp luật trên các phương tiện giao thông đường bộ, góp phần ngăn ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông. Quy định việc xử lý dữ liệu thu được từ thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, thiết bị ghi nhận khoang chở khách thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật có liên quan đến an ninh, trật tự có hiệu lực từ ngày 01/7/2026.
20. Luật Xây dựng (sửa đổi)
Luật Xây dựng (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2026.
Một trong những điểm đáng chú ý của Luật là mở rộng đối tượng được miễn giấy phép xây dựng, trong đó công trình xây dựng thuộc dự án đã được thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thì được miễn giấy phép xây dựng.
Các thủ tục hành chính được Luật giao quy định chi tiết tại Nghị định theo định hướng: Đơn giản hóa hồ sơ qua sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, đất đai, dân cư; Đơn giản hóa các nội dung thẩm định cấp phép xây dựng song vẫn bảo đảm được mục tiêu quản lý nhà nước; Rút ngắn thời gian chi phí thực hiện thông qua thực hiện dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số.
Về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế kiểm soát miễn giấy phép xây dựng, dự thảo Luật đã bãi bỏ thủ tục thẩm định thiết kế sau triển khai thiết kế cơ sở, giao trách nhiệm kiểm soát thiết kế xây dựng sau khi dự án được phê duyệt cho chủ đầu tư. Thực hiện nguyên tắc từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khởi công xây dựng, mỗi một công trình hoặc dự án chỉ phải thực hiện một thủ tục.
21. Luật Trí tuệ nhân tạo
Luật Trí tuệ nhân tạo là luật đầu tiên quy định khung pháp lý toàn diện cho lĩnh vực trí tuệ nhân tạo – một trong những lĩnh vực cốt lõi trong thời đại phát triển số và kỷ nguyên công nghệ mới.
Về cấu trúc luật, Luật Trí tuệ nhân tạo chỉ là khung ngắn gọn quy định nguyên tắc và khuôn khổ quản lý nhà nước đối với trí tuệ nhân tạo. Những nội dung kỹ thuật sẽ được quy định tại nghị định. Đây là cách tiếp cận phù hợp với lĩnh vực công nghệ có tốc độ phát triển nhanh.
Về mô hình trí tuệ nhân tạo, luật không điều chỉnh mô hình bởi mô hình là sáng tạo nội bộ của doanh nghiệp. Luật chỉ điều chỉnh đầu ra và hành vi sử dụng trí tuệ nhân tạo, cũng như rủi ro trí tuệ nhân tạo gây ra đối với xã hội. Đây là thông lệ quốc tế bảo đảm không cản trở đổi mới sáng tạo.
Về quản lý theo mức độ rủi ro, dự thảo luật đã giảm từ bốn xuống ba mức: rủi ro thấp, trung bình và cao, kèm theo một điều về các hành vi bị cấm bảo đảm phân tầng quản lý rõ ràng và minh bạch.
Các hệ thống AI được sử dụng trong các lĩnh vực nhạy cảm như tài chính, y tế, tư pháp, giáo dục… sẽ thuộc nhóm nguy cơ cao, phải đáp ứng:
– Tiêu chuẩn chặt chẽ về dữ liệu đầu vào;
– Quy trình kiểm định và giám sát nghiêm ngặt;
– Bắt buộc có cơ chế can thiệp của con người khi cần thiết;
Luật Trí tuệ nhân tạo được đánh giá là bước ngoặt lớn, tạo hành lang pháp lý tiên phong, giúp Việt Nam bắt kịp xu thế phát triển AI toàn cầu, đồng thời tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia trong kỷ nguyên số.
Luật Trí tuệ nhân tạo có hiệu lực từ ngày 01/3/2026.
22. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
23. Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân (sửa đổi)
24. Luật Thương mại điện tử
25. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
26. Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi)
27. Luật Giáo dục đại học (sửa đổi)
29. Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi)
30. Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi)
31. Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và cấm đi khỏi nơi cư trú
32. Luật Viên chức (sửa đổi)
33. Luật Dẫn độ
Quy định nguyên tắc, thẩm quyền, điều kiện và thủ tục dẫn độ giữa Việt Nam với nước ngoài, áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan.
Việc dẫn độ được thực hiện trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế. Trường hợp không có điều ước, áp dụng nguyên tắc có đi có lại.
Người có thể bị dẫn độ phải thuộc hành vi phạm tội mà pháp luật hai nước quy định hình phạt từ 1 năm tù trở lên hoặc còn ít nhất 6 tháng thời hạn chấp hành án. Việt Nam có thể chấp nhận dẫn độ với người có nhiều hành vi phạm tội nếu ít nhất một hành vi đáp ứng điều kiện luật định.
34. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
35. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng
36. Luật Công nghệ cao (sửa đổi)
37. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
38. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điều ước quốc tế
39. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý nợ công
40. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giá
41. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thống kê
42. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
43. Luật Phục hồi, phá sản
44. Luật Đầu tư (sửa đổi)
45. Luật Chuyển đổi số
46. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
47. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản
48. Luật Dự trữ quốc gia (sửa đổi)
49. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
50. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
51. Luật Toà án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế
Nghị định
• Hướng dẫn về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Nghị định 320/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/12/2025 hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản (2), (3), (5) và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 19 Nghị định 320.
– Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
– Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
– Tổng doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản (2), (3) là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ (không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu), doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm trước liền kề.
– Trường hợp doanh nghiệp có thời gian hoạt động của kỳ tính thuế năm trước liền kề dưới 12 tháng thì tổng doanh thu kỳ tính thuế năm trước liền kề được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế đó chia cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong tháng bất kỳ của kỳ tính thuế năm trước liền kề thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng;
– Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong kỳ tính thuế và dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế không quá 03 tỷ đồng hoặc không quá 50 tỷ đồng thì doanh nghiệp xác định tạm nộp hàng quý tương ứng theo mức thuế suất 15% hoặc 17%.
Kết thúc kỳ tính thuế, trường hợp tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế như dự kiến quy định tại điểm này thì doanh nghiệp thực hiện kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổng doanh thu thực tế không đáp ứng điều kiện để hưởng mức thuế suất tương ứng như dự kiến quy định tại điểm này dẫn đến nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp theo quy định thì doanh nghiệp nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Thuế suất 15% và 17% quy định tại Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản (2) và (3).
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:
– Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;
– Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: Bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-dinh-320-2025-ND-CP-huong-dan-Luat-Thue-thu-nhap-doanh-nghiep-665051.aspx
• Đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động
Nghị định 318/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12/12/2025 hướng dẫn Luật Việc làm về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Điều 3 Nghị định 318/2025 quy định đối tượng đăng ký lao động như sau:
– Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
– Người lao động đang có việc làm và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
– Người thất nghiệp là người đang không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
– Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân không thực hiện việc đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động theo quy định tại Nghị định 318/2025.
– Người lao động tự kê khai hồ sơ đăng ký lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của các thông tin đã kê khai; người sử dụng lao động có trách nhiệm thu thập, kê khai và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về người lao động khi tuyển dụng, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ lao động theo quy định của Nghị định này; bảo đảm tính trung thực chính xác của thông tin cung cấp.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-318-2025-ND-CP-huong-dan-Luat-Viec-lam-ve-dang-ky-lao-dong-684385.aspx









