Văn bản liên quan đến ngành hàng không
Thông tư số 44/2024/TT-BGTVT của Bộ GTVT ban hành ngày 15/11/2024 Quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không (Thông tư 44), có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2025. Thông tư 44 bao gồm 3 Chương với 31 Điều, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Theo Điều 7 của Thông tư 44 quy định về định giá:
Khoản 1: Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định phương án giá, báo cáo Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản định giá các dịch vụ sau:
a) Dịch vụ hàng không được định giá cụ thể: Dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay; Dịch vụ điều hành bay đi, đến; Dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không (Dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý; Dịch vụ bảo đảm an ninh đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại từ 24 giờ trở lên; Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng hóa, bưu gửi; Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng hóa đã qua soi chiếu an ninh từ kho hàng hóa hàng không có cơ sở hạ tầng nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không; Dịch vụ bảo đảm an ninh đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa, thiết bị vào phục vụ trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay); Dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Dịch vụ hàng không được định khung giá: Dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay; Dịch vụ cho thuê quầy làm thủ tục hành khách; Dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý; Dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay (đối với các cảng hàng không còn áp dụng phương thức trọn gói); Dịch vụ phân loại tự động hành lý đi; Dịch vụ tra nạp xăng dầu hàng không; Dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay; Nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các dịch vụ nhượng quyền: Nhà ga hành khách; Nhà ga, kho hàng hóa; Phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; Sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; Kỹ thuật hàng không; Cung cấp suất ăn hàng không; Cung cấp xăng dầu hàng không;
c) Dịch vụ phi hàng không được định khung giá: Dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hành khách; Dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa; Dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay;
d) Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá tối đa.
Khoản 2: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập phương án giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá, thẩm định phương án giá và chịu trách nhiệm về phương án giá do mình lập.
Khoản 3: Việc lập, thẩm định hồ sơ phương án giá, ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Bãi bỏ các Thông tư sau của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
Thông tư số 53/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 quy định mức giá, khung giá mộtsố dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam; Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ngày 03 tháng 05 năm 2019 ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa; Thông tư số 34/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ngày 03 tháng 05 năm 2019 ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa; Thông tư số 13/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022 quy định khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không; Thông tư số 13/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 05 năm 2024 quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Chi tiết xem tại đây:
Văn bản QPPL về Đấu thầu
Thông tư số 22/2024/TT-BKHĐT của Bộ KHĐT ban hành ngày 17/11/2024 hướng dẫn về cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu trên mạng đấu thầu quốc gia (Thông tư 22), có các nội dung chính sau:
Thông tư 22 gồm 33 điều và 42 mẫu hồ sơ, 8 phụ lục kèm theo; Bổ sung các mẫu hồ sơ mới, gồm: Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển (HSMST); Hồ sơ mời thầu (HSMT) gói thầu hỗn hợp (EP, EC, PC, EPC) theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ; Mẫu HSMT gói thầu mượn thiết bị y tế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ; Mẫu hồ sơ chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường, quy trình rút gọn; Mẫu hồ sơ mua sắm trực tuyến; Các biểu mẫu để thực hiện việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm (HSMQT), HSMST, HSMT, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Thông tư 22 bổ sung quy định về hợp đồng điện tử và kết nối Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với Kho bạc Nhà nước để tạo thuận lợi trong việc lưu trữ, thanh toán hợp đồng. Làm mới quy định về hợp đồng tương tự đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cho phép chủ đầu tư lựa chọn tính chất tương tự của hợp đồng theo lĩnh vực tổng quát hoặc theo lĩnh vực tổng quát và mã HS để tạo thuận lợi cho việc xác định tính chất hợp đồng tương tự; Chỉnh sửa quy định về quy mô hợp đồng tương tự gói thầu mua sắm hàng hóa từ 70% xuống 50% để thống nhất với quy mô hợp đồng tương tự gói thầu xây lắp.
Thông tư 22 sửa đổi quy định về nguồn lực tài chính, nhân sự chủ chốt theo hướng cho phép chủ đầu tư chọn áp dụng, hoặc không áp dụng cam kết cung cấp tín dụng nhằm tạo tính chủ động, linh hoạt cho chủ đầu tư trong quá trình xác định năng lực tài chính của nhà thầu; Cho phép chủ đầu tư căn cứ vào quy mô, tính chất gói thầu để xác định yêu cầu về nhân sự chủ chốt đối với chỉ huy trưởng công trường, cán bộ phụ trách kỹ thuật, an toàn lao động và các vị trí công việc quan trọng khác cho phù hợp, tránh lạm dụng, tùy tiện đưa ra các yêu cầu quá cao làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu…
Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, Thông tư 22 quy định giảm giá trị hợp đồng tương tự từ 50% xuống 30% và cho phép cộng gộp các hợp đồng tương tự cho từng hạng mục đối với gói thầu có nhiều hạng mục độc lập để tăng tính cạnh tranh.
Nhằm bảo đảm tính minh bạch trong quá trình quản lý nhà thầu phụ, Thông tư 22 bổ sung quy định cho phép thành viên liên danh được sử dụng nhà thầu phụ tương ứng với tỷ lệ công việc đảm nhận trong liên danh.
Quy định về việc xác định loại kết cấu, cấp công trình để tránh cách hiểu khác nhau khi đánh giá HSDT (loại kết cấu, cấp của công trình được xác định tại thời điểm phê duyệt dự án); Sửa đổi quy định về bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng để tăng tính linh hoạt, chủ động cho nhà thầu khi thực hiện bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng, giảm chi phí tham dự thầu, đặc biệt đối với nhà thầu là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ các quy định sau đây có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024:
a) Quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 20 của Thông tư này và các nội dung khác có liên quan đến phê duyệt E-HSMQT, E- HSMST, E-HSMT, kết quả sơ tuyển, mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng trên Hệ thống;
b) Quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 12 Điều 4 của Thông tư này và các nội dung khác có liên quan đến chào giá trực tuyến gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo quy trình rút gọn và chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn trong trường hợp xử lý tình huống theo quy định tại Điều 131 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính phủ.
Chi tiết xem tại đây