Bản tin pháp luật tháng 10/2025

Bản tin pháp luật tháng 10 giới thiệu tuyên truyền Luật và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, có hiệu lực trong từ 01/10/2025.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Bản tin Pháp luật tháng 10/2025, tổng hợp từ Trang thông tin của các Bộ ngành, Quốc hội nhằm giới thiệu các Luật, văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) mới được ban hành, như sau:

Văn bản về Hàng không

Nghị định 246/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/9/2025 sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực từ 01/11/2025.

Khoản 4 Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP người có quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm:

– Chủ sở hữu tàu bay;

– Người thuê – mua tàu bay, người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay).

Các trường hợp tàu bay bị xóa đăng ký mang quốc tịch Việt Nam bao gồm:

– Tàu bay bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

– Tàu bay không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP;

– Theo đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người đề nghị đăng ký tàu bay;

– Theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA.

– Tàu bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi.

Các trường hợp tàu bay bị xóa đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 68/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP quy định như sau:

– Tàu bay bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

– Tàu bay không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP;

– Theo đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người đề nghị đăng ký tàu bay;

– Theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA.

– Tàu bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi.

Chi tiết xem tại đây.

Luật mới được Quốc hội thông qua

  1. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam thông qua nền tảng thương mại điện tử và nền tảng công nghệ số, có hiệu lực từ ngày 01/10/2025.

Theo điểm d khoản 2 Điều 2, doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số (nội dung mới bổ sung) thì phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Bổ sung nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh (theo khoản 3 Điều 3).

Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tại khoản này được miễn thuế tối đa không quá 03 năm (khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025).

Mở rộng đối tượng miễn thuế, (Khoản 10 Điều 4), bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành.
  • Thu nhập từ tiền lãi và từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
  • Khoản lỗ từ chuyển nhượng bất động sản được bù trừ thu nhập chịu thuế:

Điều 7: Trường hợp nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế).

Trước đây, nếu thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Bổ sung thêm một số khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

– Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

– Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ;

– Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

– Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

– Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ.

Phần thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp theo phương pháp khấu trừ không được tính vào chi phí được trừ không bao gồm phần thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.

Số thuế GTGT đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra.

Các trường hợp được hưởng thuế suất 15% hoặc 17% theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định các mức thuế suất như sau:

– Tổng doanh thu dưới 03 tỷ đồng/năm: thuế suất 15%;

– Tổng doanh thu từ 03 tỷ đến 50 tỷ đồng/năm: thuế suất 17%;

– Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;

– Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.

– Không thuộc các trường hợp trên: thuế suất 20%.

Các ngành nghề được hưởng thuế suất ưu đãi có một số thay đổi như sau (Điều 13) :

– Bỏ một số ngành, nghề được hưởng ưu đãi: Dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng; Dự án đầu tư tại khu công nghiệp;

– Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi đã được quy định cụ thể chính sách ưu đãi thuế TNDN theo quy định hiện hành:Dự án thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020; Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chi tiết xem tại đây.

  1. Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025

Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15 thay thế Luật Khoa học, công nghệ số 29/2013/QH13 có hiệu lực từ 01/10/2025.

Hoạt động “đổi mới sáng tạo” lần đầu tiên được đưa vào tên một đạo Luật và ngang hàng với khoa học công nghệ. Đây là một sự thay đổi căn bản trong tư duy phát triển.

So với quy định của Luật Khoa học và Công nghệ 2013, Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 đã bổ sung một số nguyên tắc mới trong hoạt hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Điều 5:

– Hoạt động phải nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; lấy con người làm trung tâm, tôn trọng quyền con người. Rủi ro trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và công nghệ có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Cấm che giấu rủi ro khi thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, Điều 14 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 đã sửa đổi, bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

– Cố ý không tuân thủ quy định trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc cố ý che giấu rủi ro khi thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng công nghệ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe cộng đồng.

– Tiết lộ hoặc sử dụng trái phép dữ liệu nhạy cảm thu thập trong quá trình nghiên cứu và phát triển, gây ảnh hưởng đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc an ninh quốc gia.

Chi phí tài trợ cho cho nghiên cứu được tính vào chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp:

– Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này (Điều 35).

Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

03 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân gồm:

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

– Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.

Chi tiết tại đây.

  1. Luật số 96/2025/QH15 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 có hiệu lực từ 15/10/2025

Khoản 1 Điều 193 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 96/2025/QH15) quy định Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt có tài sản bảo đảm, không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước là 0%/năm.

Khoản 3, khoản 4 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 96/2025/QH15 quy định trước khi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng phải công khai thông tin bằng nhiều hình thức:

– Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;

– Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm;

– Thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) theo phương thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo đảm.

Trường hợp không có thỏa thuận thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác theo các thông tin, địa chỉ do bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm cung cấp.

Quy định chi tiết quyền thu giữ tài sản bảo đảm

Bổ sung thêm điều 198a vào sau Điều 198 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015

– Hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

– Biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

– Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản

– Tài sản bảo đảm được thu giữ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ đã thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Chi tiết xem tại đây.

Nghị định

  1. Về tiền lương người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn Nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước.

Nghị định số 248/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành 15/9/2025 về tiền lương người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn Nhà nước trong doanh nghiệp Nhà nước, có hiệu lực từ ngày ký.

Trước đây, mức lương cơ bản dao động từ 25 – 80 triệu đồng/tháng theo quy định tại Điều 20 Nghị định 44/2025/NĐ-CP, nay mức lương cơ bản của thành viên Hội đồng và Kiểm soát viên chuyên trách dao động từ 30 – 80 triệu đồng/tháng tùy vào từng chức danh và thuộc các nhóm khác nhau.

Chủ tịch HĐTV/Công ty/HĐQT: Thay vì mức 3 là 36 triệu đồng/tháng và mức 4 là 31 triệu đồng/tháng thì hiện nay, mức cuối cùng là 37 triệu đồng/tháng.

Trưởng Ban kiểm soát: Thay vì 04 mức lần lượt là 40 triệu đồng/tháng, 35 triệu đồng/tháng, 30 triệu đồng/tháng và 26 triệu đồng/tháng thì chức danh này hiện nay chỉ còn 03 mức lương cơ bản lần lượt là 41 triệu đồng/tháng, 36 triệu đồng/tháng và 31 triệu đồng/tháng.

Thành viên HĐTV, HĐQT, Kiểm soát viên: chức danh này lần lượt hưởng mức lương cơ bản là 40 triệu đồng/tháng, 35 triệu đồng/tháng và 30 triệu đồng/tháng.

Như vậy, với việc chỉ còn 03 mức lương cơ bản thì tiền lương cơ bản tối thiểu của các chức danh đều tăng so với trước đây.

Thay vì quy định mức tiền lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch hay mức tiền lương thực hiện tại Nghị định 44/2025/NĐ-CP, Chính phủ chỉ quy định mức tiền lương cơ bản và mức tiền lương tối đa.

Các chức danh thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách, mức tiền lương tối đa được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp.

Mức tiền lương tối đa của các chức danh trong doanh nghiệp Nhà nước nếu có lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa như sau (Khoản 4 Điều 5):

– 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần so với lợi nhuận tối thiểu;

– 3,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 03 lần so với lợi nhuận tối thiểu;

– 4,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 04 lần trở lên so với lợi nhuận tối thiểu.

Mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách xác định theo hai tiêu chí sau đây (Điều 6):

– Theo thời gian thực tế làm việc

– Không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.

Chi tiết tại đây.

  1. Nghị định sửa đổi Nghị 31/2021/NĐ-CP

Nghị định 239/2025/NĐ‑CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ‑CP về thi hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ 03/9/2025.

Khi thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021, nhà đầu tư nộp bản điện tử của hồ sơ theo quy định như sau (Khoản 2 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ CP bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ CP):

– Bản điện tử của hồ sơ phải có chữ ký số theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị pháp lý như hồ sơ bản giấy đã nộp cho Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư;

– Khi thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư, nhà đầu tư nộp bản điện tử của hồ sơ.

Nhà đầu tư được lựa chọn một trong các hình thức dưới đây để nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính phù hợp với hình thức tiếp nhận của thủ tục hành chính: trực tiếp hoặc trực tuyến qua dịch vụ bưu chính công ích.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tính chính xác; trường hợp khác nhau thì hồ sơ giấy có giá trị pháp lý cuối cùng.

Rút ngắn thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện (điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ‑CP sửa đổi đoạn đầu khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).

Chi tiết xem tại đây.

  1. Quy định chi tiết một số Điều Luật đầu tư công

Nghị định 275/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/10/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2025/NĐ-CP ngày 08/4/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, có hiệu lực từ 18/10/2025.

Quy định mới về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án PPP với nội dung như sau:

– Từ ngày 0/01/2027: Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án PPP áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

– Đối với dự án PPP thuộc trường hợp lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

Kể từ ngày 11/9/2025, Nghị định 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 hết hiệu lực thi hành, trừ quy định tại Điều 90 và các khoản 12, 13, 14, 15, 16 Điều 91 Nghị định 35/2021/NĐ-CP.

Chi tiết xem tại đây.

  1. Nghị định hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Nghị định 267/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/10/2025 hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nghị định này quy định chi tiết điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 9 về rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, Điều 11, Điều 16, Điều 17, Điều 18, khoản 2 Điều 19 về đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, Điều 24, Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, khoản 1 Điều 31 về sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, Điều 36, Điều 53, Điều 59, khoản 1 Điều 64 về tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, khoản 1 Điều 65 về đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và khoản 1 và khoản 3 Điều 70 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương và việc Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết.

Chi tiết xem tại đây.

Thông tư

  1. Hướng dẫn Luật Quản lý thuế từ 14/10/2025

Thông tư 94/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính đã ban hành ngày 14/10/2025, sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP và sửa đổi mẫu biểu của Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, có hiệu lực từ 14/10/2025.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 80/2021/TT-BTC từ ngày 14/10/2025 như sau:

– Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

+ Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế

++ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Thông tư 80/2021/TT-BTC ).

++ Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.

++ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản.”

– Bãi bỏ khoản 3 Điều 36; khoản 2 Điều 38 Thông tư 80/2021/TT-BTC .

– Bổ sung chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2025/TT-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2025) như sau:

Bổ sung cụm từ “Định danh cá nhân” vào các trường thông tin chứa cụm từ “CMND”, “CCCD”, “Chứng minh nhân dân”, “Chứng minh thư”, “Căn cước công dân”, “Thẻ căn cước công dân”, “Thẻ căn cước”, “Giấy chứng minh nhân dân” tại các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC .

Bổ sung chỉ tiêu [02a] – Số định danh cá nhân tại Mẫu số 01/MGTH.

Bổ sung chỉ tiêu [05a] – Số định danh cá nhân tại Mẫu số 02/KK-TNCN, Mẫu số 02/QTT-TNCN, Mẫu số 04/CNV-TNCN, Mẫu số 04/ĐTV-TNCN, Mẫu số 04/NNG-TNCN, Mẫu số 03/TKTH-SDDPNN.

Đối với hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế do Chi cục Thuế (nay là Thuế cơ sở) quản lý trực tiếp được Chi cục Thuế (nay là Thuế cơ sở), Cục Thuế (nay là Thuế Tỉnh/Thành phố) tiếp nhận trước ngày 01/01/2025, mà đến nay chưa giải quyết xong do chờ kết quả trả lời, xác minh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế đang xử lý hồ sơ này là cơ quan có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.

Chi tiết xem tại đây.

  1. Bãi bỏ một số Thông tư của Bộ Tài chính

Thông tư 82/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2025 bãi bỏ các Thông tư của Bộ Tài chính liên quan đến tài chính doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2025.

Điều 1 Thông tư 82/2025/TT-BTC có quy định việc bãi bỏ toàn bộ các Thông tư của Bộ Tài chính sau đây:

– Thông tư 155/2009/TT-BTC ngày 31/7/2009 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước theo quy định tại Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009.

– Thông tư 202/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

– Thông tư 92/2011/TT-BTC ngày 23/6/2011 hướng dẫn thực hiện trợ cấp khó khăn đối với người lao động trong doanh nghiệp theo Quyết định 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011.

– Thông tư 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp.

Chi tiết xem tại đây.

Ban Pháp chế
Share bài viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email để đặt lại mật khẩu của bạn.