Bản tin pháp luật tháng 7/2025

Bản tin Pháp luật tháng 7/2025, tổng hợp từ Trang thông tin của các Bộ ngành, Quốc hội nhằm giới thiệu các các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) mới được ban hành, có hiệu lực từ 01/7/2025, như sau:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Tiếp theo Bản tin PL tháng 6, Ban PC đã giới thiệu 15 Luật có hiệu lực từ 01/7/2025, Bản tin PL tháng 7 tiếp tục giới thiệu các Luật có hiệu lực có hiệu lực từ 01/7/2025, như sau:

  1. Luật số 76/2025/QH15 sủa đổi Luật Doanh nghiệp

         Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Doanh nghiệp 2025 sửa đổi bổ sung Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:

Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản 2014, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-sua-doi-2025-so-76-2025-QH15-659899.aspx

  1. Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025

Về sửa đổi K7 Điều 3 Luật Đấu thầu, chủ đầu tư và các đơn vị sử dụng vốn không thuộc ngân sách nhà nước (như doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ) được phép tự quyết định lựa chọn nhà thầu, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả và chịu trách nhiệm .

– Giúp rút ngắn thời gian triển khai dự án, đặc biệt là các gói thầu cần giải ngân nhanh.

Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Luật PPP), Chính phủ đã chỉnh lý dự thảo tại Điều 51 và Điều 82 theo hướng quy định khung tỷ lệ, cụ thể là mức giảm từ 75-90% và mức tăng từ 110%-125% để cơ quan có thẩm quyền quyết định trong quá trình lập dự án và đàm phán với nhà đầu tư, bảo đảm tính linh hoạt. Đối với các dự án PPP khoa học, công nghệ, quy định không yêu cầu nhà đầu tư chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh; đồng thời, cho phép áp dụng mức chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính trong cùng khoảng thời gian nếu doanh thu thực tế thấp hơn là chính sách vượt trội để thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực này nhằm thể chế hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW.

         Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư, dự thảo Luật đã phân cấp mạnh mẽ thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với 07 nhóm dự án đầu tư.

          Một số điểm mới của các Luật bị sửa đổi sẽ được cập nhật sau.

         Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/dau-tu/luat-sua-doi-luat-dau-thau-dau-tu-hai-quan-2025-so-90-2025-qh15-moi-nhat-404141-d1.html

  1. Luật số 87/2025/QH15sủa đổi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi đã sửa đổi Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm 15 loại văn bản,trong đó  bổ sung 02 loại văn bản , : Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, Đồng thời, bỏ loại văn bản Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thay Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện bằng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-Ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-sua-doi-2025-so-87-2025-QH15-662673.aspx

  1. Luật Dữ liệu số 60/2024/QH15

Điều 35 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng phục vụ việc khai thác, sử dụng chung đáp ứng hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; phục vụ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ; phục vụ công tác thống kê, hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế , xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, xử lý vi phạm pháp luật; phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng, ứng dụng dữ liệu của tổ chức, cá nhân.

Dữ liệu được thu thập, cập nhật, đồng bộ vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, bao gồm:

– Dữ liệu mở;

– Dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà nước;

– Dữ liệu dùng riêng của cơ quan nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu, phát triển kinh tế – xã hội, chuyển đổi số, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

– Dữ liệu của cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội khi được chủ sở hữu dữ liệu đồng ý;

– Dữ liệu khác do tổ chức, cá nhân cung cấp.

Việc khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia sẽ tác động đến tất cả các thủ tục hành chính hiện có theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành của Chính phủ như:

Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống: Thay vì hệ thống của một bộ, ngành, địa phương phải kết nối với các hệ thống của các bộ, ngành khác và hệ thống thông tin các địa phương thì chỉ cần kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia. Do đó sẽ giảm được số thủ tục, số lượt phải thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin giữa các cơ sở dữ liệu từ bộ, ngành, địa phương với các hệ thống thông tin khác; bảo đảm việc xử lý dữ liệu trong việc giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện nhanh hơn.

Cắt giảm nhiều thủ tục hành chính liên quan đến cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin trong các cơ sở dữ liệu khác thông qua việc đồng bộ, cập nhật, bổ sung với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia (khi một dữ liệu được thay đổi bởi cơ quan chủ quản dữ liệu thì sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và đồng bộ tự động đến các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, từ đó giúp người dân không phải thực hiện các thủ tục hành chính để điều chỉnh thông tin theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước).

Cắt giảm giấy tờ, tài liệu có trong thủ tục hành chính: Đối với trường hợp giấy tờ, tài liệu được quy định phải có trong thủ tục hành chính đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia thì công dân không cần phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính cũng được đơn giản hóa, không cần phải kê khai nhiều thông tin như trước.

Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước như giảm thủ tục, quy trình liên quan đến phân loại, điều tra thống kê, báo cáo thống kê; phân tích, tổng hợp, xây dựng kế hoạch, quy hoạch… và nhiều thủ tục hành chính nội bộ khác trong cơ quan nhà nước.

Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/thong-tin/luat-du-lieu-2024-moi-nhat-so-60-2024-qh15-380165-d1.html

  1. Luật số 88/2025/QH15 sủa đổi bổ sung một số điều Luật Xử lý vi phạm hành chính

Sửa đổi Điều 56 về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Mức phạt tiền áp dụng cho các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, được quy định tại Điều 56 của Luật. Theo quy định mới, mức phạt tiền tối đa được áp dụng cho hình thức xử phạt này đã tăng gấp đôi so với trước đây. Cụ thể, đối với cá nhân, mức phạt tiền không lập biên bản được nâng từ 250.000 đồng lên đến 500.000 đồng. Đối với tổ chức, mức phạt này tăng từ 500.000 đồng lên đến 1.000.000 đồng. Trước ngày 01/7/2025, theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, khoản 1 Điều 56 quy định xử phạt không lập biên bản chỉ áp dụng đối với cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức

Bổ sung thêm Điều 18a sau Điều 18 quy định xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử.

Sửa đổi Điều 70 Quy định về gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành, như Giao trực tiếp cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt; Gửi qua dịch vụ bưu chính bằng hình thức bảo đảm; Gửi bằng phương thức điện tử; Trường hợp không thể thực hiện được các hình thức trên, có thể niêm yết công khai quyết định xử phạt tại nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt, hoặc gửi quyết định xử phạt đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Luat-Xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-sua-doi-2025-so-88-2025-QH15-659898.aspx

  1. Luật Cán bộ, công chức năm 2025 số 80/2025/QH15

Cán bộ, công chức được quy định như sau:

– Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

– Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

         Chi tiết xem tại:  https://luatvietnam.vn/can-bo/luat-can-bo-cong-chuc-cua-quoc-hoi-2025-so-80-2025-qh15-moi-nhat-404140-d1.html

  1. Luật số 86/2025/QH15 sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025

         Bỏ hình phạt tử hình với 8 tội danh gồm:

 – Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

 – Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 – Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

 – Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;

 – Tội gián điệp;

 – Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;

– Tội tham ô tài sản;

– Tội nhận hối lộ;

         Điều khoản chuyển tiếp, Điều 4: Hình phạt tử hình đã tuyên trước ngày 01/7/2025 với người phạm 8 tội trên mà chưa thi hành án thì không thi hành, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao sẽ quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân…

         Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Luat-Bo-luat-Hinh-su-sua-doi-2025-so-86-2025-QH15-662377.aspx

  1. Luật số 99/2025/QH15 sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025

         Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rõ về nhiệm vụ quyền hạn của Điều tra viên làm Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó trưởng Công an cấp xã và bổ sung tại 4 điều gồm: Điều 36, Điều 110, Điều 113 và Điều 485 để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tiễn.

Quy định về Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các điểm a, c khoản 1 và khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này, trừ quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Nâng mức hình phạt tiền đối với các tội về hàng giả, môi trường, an toàn thực phẩm, tham nhũng Khoản 12 Điều 1 đã sửa đổi, bổ sung các điều 235, 236, 237, 238 và 239, quy định tăng mức hình phạt tù khởi điểm đối với một số tội về môi trường, an toàn thực phẩm, ma túy.

         Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Luat-sua-doi-Bo-luat-To-tung-hinh-su-2025-so-99-2025-QH15-662829.aspx

  1. Luật số 85/2025/QH15 sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án

 Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật hòa giải, đối thoại tại tòa án đã sửa đổi, bổ sung Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực như sau:

– Tòa Dân sự Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, lao động, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực quy định tại khoản 3 Điều này.

– Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân khu vực có thầm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về kinh doanh, thương mại, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

– Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình.

– Đối với Tòa án nhân dân khu vực chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.

Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/tu-phap/luat-sua-doi-bo-luat-to-tung-dan-su-85-2025-qh15-quoc-hoi-404075-d1.html   

  1. Luật số 82/2025/QH15 sửa đổi Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân

Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi, bổ sung Điều 28 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính như sau:

– Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án.

– Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

– Kiểm sát hồ sơ về thi hành án.

– Tham gia phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.

– Kiểm sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án.

– Yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành án thực hiện các việc sau đây:

+ Ra quyết định về thi hành án đúng quy định của pháp luật;

+ Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;

+ Tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;

+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án. Yêu cầu quy định tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện ngay; yêu cầu quy định tại điểm c khoản này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

– Kiến nghị Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án.

– Kháng nghị quyết định của Tòa án, quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-To-chuc-Vien-kiem-sat-nhan-dan-sua-doi-2025-so-82-2025-QH15-660530.aspx

  1. Luật số 81/2025/QH15 sủa đổi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

         – Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);

– Tòa án nhân dân khu vực;

– Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Tòa án chuyên biệt);

– Tòa án quân sự trung ương, Tôa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).

– Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh, của Tòa án nhân dân khu vực và Tòa án quân sự được quy định như sau:

+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương dương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chi tiết xem tại: https://vbpq.toaan.gov.vn/webcenter/portal/htvb/chi-tiet?dDocName=TAND363487

  1. Luật số 79/2025/QH15 Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025

Sửa đổi, bổ sung Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:

– Người đã nhập quốc tịch Việt Nam, trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam khi có một trong các hành vi sau đây:

+ Cố ý khai báo, cam đoan không đúng sự thật, giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

+ Lợi dụng việc nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam; lợi dụng việc giữ quốc tịch nước ngoài khi được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.

         Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/tu-phap/luat-sua-doi-luat-quoc-tich-viet-nam-2025-so-79-2025-qh15-moi-nhat-404188-d1.html

  1. Luật Địa chất và Khoáng sản số 54/2024/QH15

Luật Địa chất và Khoáng sản có hiệu lực từ 01/7/2025. Tuy nhiên, một số quy định liên quan đến khoáng sản nhóm IV, đặc biệt là việc sử dụng khoáng sản nhóm IV làm vật liệu san lấp cho các dự án đầu tư công, sẽ có hiệu lực sớm hơn, từ ngày 15 tháng 1 năm 2025. Luật này quy định về điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên địa chất, khoáng sản chưa khai thác, hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản, và quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản.

 Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/cong-nghiep/luat-dia-chat-va-khoang-san-cua-quoc-hoi-so-54-2024-qh15-380163-d1.html

Nghị quyết số 204/2025/QH15 mở rộng đối tượng áp dụng mức thuế GTGT giảm 2% (từ 10% còn 8%) cho các lĩnh vực như vận chuyển, logistic, dịch vụ công nghệ thông tin – những ngành có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế số.

Khác với các chính sách ngắn hạn trước đây, thời gian áp dụng chính sách giảm thuế được kéo dài đến hết năm 2026.

Nghị quyết này áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).

Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/thue/nghi-quyet-204-2025-qh15-cua-quoc-hoi-ve-giam-thue-gia-tri-gia-tang-403956-d1.html

1.Quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động

Nghị định số 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/6/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Nghị định quy định mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

Đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Mức hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngày 1/7/2025

Chính phủ ban hành Nghị định số 159/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Nghị định số 159/2025/NĐ-CP quy định rõ mức hỗ trợ và đối tượng được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Nghị định quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể:

– Bằng 50% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo, người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khu theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

– Bằng 40% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo;

– Bằng 30% đối với người tham gia là người dân tộc thiểu số;

– Bằng 20% đối với người tham gia khác.

Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/bao-hiem/nghi-dinh-158-2025-nd-cp-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-va-huong-dan-thi-hanh-mot-so-dieu-cua-luat-bao-hiem-xa-hoi-ve-bao-hiem-xa-hoi-bat-buoc-403886-d1.html

2.Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử

Nghị định số 69/2024/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/6/2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Điều 1 Nghị định này quy định tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải đảm bảo điều kiện về tổ chức, doanh nghiệp; nhân sự; cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự.

K9, Điều 3. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân; người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam…

Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/nghi-dinh-69-2024-nd-cp-cua-chinh-phu-quy-dinh-ve-dinh-danh-va-xac-thuc-dien-tu-357444-d1.html

3.Thẩm định thiết kế về PCCC

Nghị định số 105/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/5/2025, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

Nghị định quy định nội dung thẩm định thiết kế về PCCC, khoản 2 Điều 6 Nghị định 105/2025/NĐ-CP như sau:

– Khoảng cách PCCC giữa các công trình, hạng mục công trình trong cùng lô đất; từ công trình, hạng mục công trình đến công trình tiếp giáp hoặc ranh giới khu đất; từ công trình, hạng mục công trình đến các đối tượng tiếp giáp;

– Đường, bãi đỗ, vị trí, lối vào để tiếp cận và tổ chức các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

– Lối thoát nạn, đường thoát nạn, thang bộ thoát nạn, thang máy chữa cháy, lối ra khẩn cấp, lối ra mái, gian lánh nạn;

– Bậc chịu lửa phù hợp với quy mô, công năng của công trình; giải pháp phân chia khoang cháy; bố trí mặt bằng, công năng, hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ, các bộ phận, cấu kiện, hệ thống kỹ thuật trong công trình để hạn chế, ngăn chặn sự hình thành, phát triển và lan truyền của đám cháy;

– Giải pháp chống khói gồm: phương án thoát khói cho nhà, gian phòng; hệ thống cung cấp không khí bảo vệ chống khói cho giếng thang máy, buồng thang bộ, khoang đệm;

– Trường hợp thẩm định thiết kế điều chỉnh hoặc cải tạo thì nội dung xem xét, đánh giá chỉ trong phạm vi điều chỉnh, cải tạo.

Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-105-2025-nd-cp-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-mot-so-dieu-va-bien-phap-thi-hanh-luat-phong-chay-chua-chay-va-cuu-nan-cuu-ho-400511-d1.html

4.Hướng dẫn xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam

Nghị định số 86/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 11/4/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.

Nghị định quy định nguyên tắc xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam như sau:

Hoạt động trợ giúp thương nhân Việt Nam bị nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương được thực hiện trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của thương nhân Việt Nam, hiệp hội ngành, nghề liên quan.

Việc khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu quy định tại Điều 108 Nghị định này được Bộ Công Thương thực hiện dựa trên cơ sở thông tin thu thập và sau khi phối hợp, trao đổi các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khởi kiện.

Chi tiết xem  tại: https://luatvietnam.vn/thuong-mai/nghi-dinh-86-2025-nd-cp-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-mot-so-dieu-cua-luat-quan-ly-ngoai-thuong-ve-cac-bien-phap-phong-ve-thuong-mai-397538-d1.html

5.Danh sách 28 Nghị định của Chính phủ về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và chính quyền địa phương 2 cấp có hiệu lực từ ngày 1/7/2025

1- Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

2- Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

3- Nghị định số 122/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.

4- Nghị định số 124/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.

5- Nghị định số 125/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.

6- Nghị định số 126/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.lu

         7- Nghị định số 127/2025/NĐ-CP quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.

         8- Nghị định số 128/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.

         9- Nghị định số 129/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

         10- Nghị định số 130/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thống kê.

11- Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và môi trường.

         12- Nghị định số 132/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

         13- Nghị định số 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

14- Nghị định số 134/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại.

         15- Nghị định số 136/2025/NĐ-CP quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

         16- Nghị định số 137/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

         17- Nghị định số 138/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

         18- Nghị định số 139/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

         19- Nghị định số 140/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

         20- Nghị định số 141/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.

         21- Nghị định số 142/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

         22- Nghị định số 143/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

         23- Nghị định số 144/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

         24- Nghị định số 145/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.

         25- Nghị định số 146/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

         26- Nghị định số 147/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

         27- Nghị định số 148/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế.

         28- Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.

Tran Quang Hung-Legal
Share bài viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email để đặt lại mật khẩu của bạn.