Bản tin pháp luật tháng 5/2025 (Phần 1)

Bản tin Pháp luật tháng 5/2025 phần 1, tổng hợp từ Trang thông tin của các Bộ ngành, Quốc hội nhằm giới thiệu các các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) mới được ban hành

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thông tư số 31/2025/TT-BCA do Bộ Công an ban hành ngày 21/4/2025 quy định về thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không; Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/4/2025, quy định về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp và trách nhiệm quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không, có một số điểm chính như sau:.
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không (Điều 4), Thông tư quy định thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không gồm:
– Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn theo các mẫu 6, 7, 8 và 9 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
– Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn;
– Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không.
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả. Các quy định về giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cấp cho phương tiện theo quy định của Thông tư này chỉ áp dụng đối với phương tiện tự hành và phương tiện giao thông đường bộ.
Thẻ nhận dạng tổ bay của các hãng hàng không; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quản lý cảng hàng không, sân bay nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát, quản lý.
Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ (Điều 14) và  quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Thẻ giám sát viên an ninh nội bộ do hãng hàng không, doanh nghiệp có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không cấp không được giống với mẫu thẻ giám sát an ninh hàng không và phải thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an cấp tỉnh quản lý cảng hàng không, sân bay nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát, quản lý. Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được bảo mật, chống làm giả.
Giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không (Điều 17) Thông tư  và quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 08 năm, kể từ ngày cấp. Thời hạn hiệu lực của năng định đối với nhân viên an ninh soi chiếu là 12 tháng kể từ ngày cấp; nhân viên an ninh cơ động, an ninh kiểm soát là 24 tháng kể từ ngày cấp. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ sát hạch phục hồi năng định.
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm ( Điều 24):  Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Công an ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục, đối tượng cấp, quản lý, sử dụng thẻ, phù hiệu, PIN an ninh để hoạt động tại các khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay phục vụ chuyến bay chuyên cơ theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Thông tư này.
Công an cấp tỉnh có CHK, sân bay Trách nhiệm của (Điều 25): Chủ trì thực hiện việc cấp, quản lý, giám sát, hướng dẫn sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay tại các cảng hàng không, sân bay do Công an cấp tỉnh quản lý.
Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, Công an cấp tỉnh quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào các khu vực hạn chế và trao đổi ngay Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cảng vụ hàng không liên quan.
Chi tiết xem tại: https://luatvietnam.vn/giao-thong/thong-tu-31-2025-tt-bca-cua-bo-cong-an-quy-dinh-ve-the-giay-phep-chung-nhan-an-ninh-hang-khong-398705-d1.html
Nghị quyết số 194/2025/QH15 của Quốc hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 05 tháng 5 năm 2025, Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 để chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 9.
Văn bản số 3883/VPCP-PL của Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 06-05-2025 về việc triển khai tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013. Phó Thủ tướng Lê Thành Long giao Bộ Công an thiết lập và quản lý hệ thống tiện ích để lấy ý kiến Nhân dân trên ứng dụng VNeID từ ngày 6/ 5 đến hết ngày 29/5 năm 2025; tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện góp ý trên ứng dụng VNeID. Xây dựng Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên ứng dụng VNeID, chậm nhất là ngày 30/5 gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp chung.
Trên các Trang Cổng thông tin của chính phủ, các bộ ngành chuyên mục góp ý kiến Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 2013, cá nhân có thể truy cập nghiên cứu bảng so sánh nội dung sửa đổi và gửi ý kiến góp ý trực tiếp trên các Trang Cổng thông tin này.
Link về so sánh nội dung sửa đổi Hiến pháp và link góp ý kiến như sau: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/so-sanh-cac-noi-dung-du-kien-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-hien-phap-nam-2013-voi-quy-dinh-hien-hanh-119250506053613162.htm
https://chinhphu.vn/du-thao-vbqppl/du-thao-nghi-quyet-cua-quoc-hoi-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-hien-phap-nuoc-cong-hoa-xa-hoi-c-7481
  1. Sửa đổi Nghị định 118/2021
Nghị định 68/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/3/2025 sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực từ ngày 02/5/2025.
Sửa đổi Điều 9 Nghị định 118/2021, như sau: Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như sau:
– Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó;
– Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;
– Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt;
– Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;
– Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.
Xem chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-68-2025-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-118-2021-ND-CP-huong-dan-Luat-Xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-648513.aspx
2. Sửa đổi điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài từ 19/5/2025
Nghị định 69/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/3/2025 sửa đổi Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực từ
Điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài từ 19/5/2025 được quy định, như sau:
Tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án cổ phần hóa, phương án chuyển đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, trong đó có phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
Tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ được Đại hội đồng cổ đông thông qua, trong đó có phương án chào bán cổ phần, phát hành cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng cổ phần có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trên 50% vốn điều lệ thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước trước khi trình Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ.
Xem tại: https://luatvietnam.vn/dau-tu/nd-69-2025-nd-cp-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-nd-01-2014-nd-cp-ve-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-mua-co-phan-cua-to-chuc-tin-dung-viet-nam-394391-d1.html
3. Hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thưởng trong DN nhà nước.
Thông tư 003/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành ngày 28/4/2025, hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 1 Nghị định 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước, có hiệu lực từ 15/6/2025.
Áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 44/2025/NĐ-CP, bao gồm:
– Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (sau đây gọi chung là Ban điều hành).
– Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, không bao gồm thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi chung là Thành viên hội đồng).
– Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát (sau đây gọi chung là Kiểm soát viên).
– Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
Về quản lý lao động, thang lương, bảng lương, Thông tư 003 quy định:
– Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lao động, tổ chức tuyển dụng, sử dụng lao động và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định tại Điều 5 Nghị định 44/2025/NĐ-CP; xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điều 6 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
– Hằng năm doanh nghiệp rà soát lại các mức lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương hiện hành.
Trường hợp các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương hiện hành bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 6 thì được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 44/2025/NĐ-CP;
Trường hợp không bảo đảm thì doanh nghiệp phải sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-003-2025-TT-BNV-huong-dan-thuc-hien-quan-ly-lao-dong-trong-doanh-nghiep-nha-nuoc-650060.aspx
4. Vị trí việc làm về công tác PC trong cơ quan hành chính
Thông tư 02/2025/TT-BTP Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 31/3/2025 hướng dẫn vị trí việc làm về công tác pháp chế trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực từ 15/5/2025.
Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm về công tác pháp chế được Bộ Tư pháp quy định tại Thông tư này, như sau:
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BNV (sửa đổi Thông tư 12/2022/TT-BNV) hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Bản mô tả công việc và Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm về pháp chế trong cơ quan, tổ chức hành chính quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 02/2025/TT-BTP.
Bản mô tả công việc và Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm về pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 02/2025/TT-BTP
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch pháp chế viên cao cấp được quy định cụ thể như sau:
– Am hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên, các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội về ngành, lĩnh vực được giao; nắm vững tình hình, xu thế phát triển trong nước và thế giới về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
– Có kiến thức, hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế và văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;
– Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách; có kỹ năng chuyên sâu trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
– Có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
– Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp tốt với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xem chi tiết tại : https://luatvietnam.vn/tin-van-ban-moi/da-co-thong-tu-03-2025-tt-btp-ve-xep-luong-doi-voi-cac-ngach-phap-che-vien-tu-15-5-2025-186-102043-article.html
5. Tăng mức lương chuyên gia tư vấn trong nước
Thông tư 004/2025/TT-BNV, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành ngày 07/5/2025 quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu, có hiệu lực từ 01/7/2025.
Mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 26 ngày được quy định tại Điều 3, như sau:
– Mức 1, không quá 70.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.
– Mức 2, không quá 55.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.
– Mức 3, không quá 40.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
– Mức 4, không quá 30.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
Xem tại: https://dauthaumuasam.vn/thong-tu-so-004-2025-tt-bnv-ngay-07-5-2025-cua-bo-noi-vu-quy-dinh-muc-luong-cua-chuyen-gia-tu-van-trong-nuoc-lam-co-so-xac-dinh-gia-goi-thau/
6. Trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng
Thông tư 19/2025/TT-BTC ban hành ngày 05/5/2025 quy định việc đăng ký công ty đại chúng, hủy tư cách công ty đại chúng, báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán, có hiệu lực kể từ ngày ký.
Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty cổ phần đăng ký công ty đại chúng nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, công ty hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Quá thời hạn trên, công ty cổ phần đăng ký công ty đại chúng không hoàn thiện hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm rà soát về các điều kiện công ty đại chúng theo quy định.
Trường hợp đáp ứng điều kiện công ty đại chúng, công ty nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng mới theo quy định.
Trường hợp không đáp ứng điều kiện công ty đại chúng, hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trong thời gian hồ sơ đang được xem xét, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu hoặc thay đổi nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ theo quy định của pháp luật hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
Thời hạn xem xét hồ sơ được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hủy tư cách công ty đại chúng, trong đó có trường hợp quy định tại Điều 11,12, như sau:
Điều 11. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp công ty đại chúng không thực hiện công bố thông tin trong 02 năm liên tục về nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên
Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà công ty đại chúng không thực hiện công bố thông tin trong 2 năm liên tục về nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi có chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 12. Hủy tư cách đại chúng đối với trường hợp công ty đại chúng không tuân thủ quy định về việc đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, không thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-19-2025-TT-BTC-dang-ky-cong-ty-dai-chung-huy-tu-cach-cong-ty-dai-chung-655910.aspx
Ban Pháp chế
Share bài viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email để đặt lại mật khẩu của bạn.