Bản tin pháp luật tháng 11/2025

Triển khai Kế hoạch tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 347/QĐ-BTC ban hành ngày14/10/2025, Bản tin Pháp luật tháng 11/2025 giới thiệu các văn bản Luật, VBQPPL như sau:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Văn bản liên quan đến Hàng không

Nghị định số 287/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành 05/11/2025 về Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không, có hiệu lực từ 01/01/2026.

Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng hàng không (Điều 3) bao gồm:

– Công trình kết cấu hạ tầng hàng không và đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng hàng không.

– Tài sản kết cấu hạ tầng hàng không có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau: Tài sản kết cấu hạ tầng hàng không có liên quan đến quốc phòng là tài sản được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự.

– Tài sản kết cấu hạ tầng hàng không có liên quan đến an ninh quốc gia là tài sản được xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia…

Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các nguyên tắc sau đây (Điều 4):

– Được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được tính hao mòn, khấu hao tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.

– Việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cảng hàng không, sân bay được phê duyệt, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng được giao quản lý…Đảm bảo khai thác an toàn, minh bạch và hiệu quả.

– Việc khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định tại Nghị định này được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không.

– Trường hợp khai thác, xử lý một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không thì phải đảm bảo hoạt động hàng không thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

– Trường hợp khai thác, xử lý toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác hoặc các tài sản khác thuộc khu vực cảng hàng không, sân bay thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý các tài sản có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.

– Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

– Việc quản lý, sử dụng đối với đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật khác có liên quan.

– Trường hợp thu hồi đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định của pháp luật đất đai thì việc thu hồi đất gắn với công trình, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, việc xử lý đất, công trình gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

– Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chi tiết xem tại: https://caa.gov.vn/van-ban/287-2025-nd-cp-30602.htm

Luật mới được QH thông qua

  • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Quốc hội đã ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, Luật số: 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 có hiệu lực từ 01/10/2025, quy định chi tiết nhiều nội dung quan trọng đối với doanh nghiệp. So với Luật Thuế TNDN hiện hành, Luật thuế TNDN 2025 có một số điểm mới cần lưu ý, như sau:

1. Doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh qua nền tảng số, TMĐT sẽ phải nộp thuế TNDN.

Các doanh nghiệp nước ngoài không đặt trụ sở, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử, ứng dụng số hoặc nền tảng trực tuyến đều thuộc diện chịu thuế TNDN tại Việt Nam (Điểm d, Khoản 2, Điều 2).

Bổ sung rõ nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế: tất cả các khoản thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam, thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế, bất kể doanh nghiệp đặt trụ sở ở đâu hay vận hành hoạt động từ quốc gia nào. Điều này nhằm đảm bảo công bằng trong môi trường thuế, tránh thất thu từ các mô hình kinh doanh xuyên biên giới.

2. Nhóm thu nhập được miễn thuế trong lĩnh vực môi trường và trái phiếu xanh

– Doanh nghiệp sẽ được miễn thuế TNDN đối với phần thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng lần đầu các tín chỉ các-bon hoặc chứng chỉ giảm phát thải sau khi được cấp phát, nếu việc chuyển nhượng này diễn ra trong khuôn khổ thị trường phát thải trong nước.

– Tiền lãi từ trái phiếu xanh – loại trái phiếu phát hành nhằm tài trợ cho các dự án thân thiện với môi trường – cũng được đưa vào danh mục thu nhập miễn thuế, cùng với thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau phát hành.

3. Khoản lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ vào thu nhập tính thuế

Cho phép doanh nghiệp chủ động bù trừ khoản lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, ngoại trừ phần đang được hưởng ưu đãi thuế.

Nếu hoạt động chuyển nhượng bất động sản phát sinh lỗ, doanh nghiệp có thể lựa chọn khấu trừ khoản lỗ này vào phần lợi nhuận từ hoạt động chính, và phần thu nhập còn lại sau bù trừ sẽ được áp dụng thuế suất tương ứng với loại hình sản xuất, kinh doanh tạo ra thu nhập.

Lưu ý: Riêng khoản thu nhập từ chuyển nhượng tài nguyên khoáng sản hoặc quyền tham gia dự án liên quan đến khoáng sản: đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến,…sẽ phải kê khai riêng và không được phép bù trừ với phần thu nhập khác trong cùng kỳ tính thuế.

4. Rút ngắn thời gian miễn thuế với thu nhập từ sản phẩm công nghệ mới

Giảm thời gian áp dụng miễn thuế đối với các khoản thu nhập từ hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ (Khoản 4, Điều 4). Các khoản thu nhập từ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển đổi số hoặc thu nhập từ bán sản phẩm tạo ra từ công nghệ mới hoặc từ sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát sẽ chỉ được miễn thuế tối đa trong 3 năm, thay vì 5 năm như quy định cũ.

5. Mở rộng, bổ sung nhóm chi phí được trừ khi tính thuế

Điều 9 đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về các khoản chi phí được trừ, như:

– Chi cho nhân sự biệt phái đến tổ chức tín dụng yếu kém: Các khoản chi trả cho người được cử sang điều hành, kiểm soát ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt hoặc chuyển giao bắt buộc được chấp nhận khi tính thuế;

– Chi phí chưa gắn doanh thu trong kỳ: Một số khoản chi phục vụ sản xuất – kinh doanh nhưng chưa phát sinh doanh thu ngay, nếu đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ, sẽ được tính trừ;

– Đầu tư công trình công cộng phục vụ doanh nghiệp: Chi phí xây dựng hạ tầng chung như đường, điện, cấp thoát nước… nếu có liên quan đến hoạt động kinh doanh cũng được ghi nhận hợp lệ;

– Chi cho hoạt động giảm phát thải, bảo vệ môi trường: Các khoản đầu tư nhằm trung hòa các-bon, giảm ô nhiễm – nếu liên quan đến hoạt động sản xuất – kinh doanh – được tính vào chi phí được trừ;

– Đóng góp vào quỹ theo quyết định của Thủ tướng: Các khoản đóng góp đúng quy định vào các quỹ được thành lập bởi Thủ tướng cũng được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế.

– Số thuế GTGT đầu vào không khấu trừ hết có thể hạch toán vào chi phí được trừ phần thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, với điều kiện khoản thuế này không đủ điều kiện hoàn thuế và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã đưa khoản thuế này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì không được tiếp tục sử dụng để khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, tránh tình trạng hạch toán hai lần.

6. Ưu đãi thuế TNDN:

Quy định về chính sách miễn, giảm thuế TNDN: Miễn tối đa 4 năm, giảm 50% thuế lên tới 9 năm (Điều 14).

Chính sách ưu đãi thuế suất dành riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuế suất phổ thông là 20%. Tuy nhiên, để giảm gánh nặng chi phí và thúc đẩy tăng trưởng cho khu vực doanh nghiệp nhỏ, mức thuế suất 15% sẽ áp dụng cho trường hợp có doanh thu không quá 3 tỷ đồng/năm. Doanh nghiệp có doanh thu trên 3 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 17% (Điều 10).

Ưu đãi này không dành cho các doanh nghiệp có quan hệ liên kết, nếu bất kỳ bên liên kết nào không đáp ứng đủ điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi (K4, Đ18).

7. Bổ sung ngành, nghề được hưởng ưu đãi thuế TNDN (Điều 12,13)

– Doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo luật Khoa học và công nghệ 2013;

– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo luật Công nghệ cao 2008;

– Doanh nghiệp hoạt động đổi mới sáng tạo;

– Hoạt động báo chí, bao gồm quảng cáo trên báo theo luật Báo chí 2016

– Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.

Các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư đặc biệt theo khoản 2, điều 20, luật Đầu tư 2020.

8. Xóa bỏ một số ngành, nghề khỏi danh mục ưu đãi

– Dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng.

– Dự án đầu tư tại khu công nghiệp.

Sự điều chỉnh này cho thấy định hướng ưu tiên rõ ràng vào lĩnh vực công nghệ, đổi mới sáng tạo và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, thay vì ưu đãi dàn trải theo quy mô vốn hoặc địa bàn như trước đây.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Thue-thu-nhap-doanh-nghiep-2025-so-67-2025-QH15-580594.aspx

  • Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý và đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, số 68/2025/QH15 ngày 14/6/2025, có hiệu lực từ 01/8/2025. Một số điểm mới về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, như sau:

1. Hình thức đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp (Điều 10)

– Thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

– Bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

– Bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có vốn nhà nước.

– Góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên;

– Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước (Quy định cũ tại Điều 6 Luật số 69/2014/QH13 quy định: Mua lại một phần/toàn bộ doanh nghiệp).

2. Quy định về nguồn vốn, tài sản để đầu tư vốn (Điều 11)

Quy định mới, cụ thể, như sau:

  • Ngân sách nhà nước;
  • Tài sản công;
  • Quỹ Đầu tư phát triển; Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; lợi nhuận sau thuế được để lại để tăng vốn điều lệ; cổ tức được chia bằng cổ phiếu; thặng dư vốn cổ phần;
  • Nguồn vốn hợp pháp khác.

3. Quy định đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp (Điều 12)

3.1 Đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp do nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ, gồm:

– Doanh nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

– Doanh nghiệp xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia;

– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế theo quy định của Chính phủ;

3.2. Bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, (Điều 13) gồm:

– Doanh nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;

– Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

3.3. Bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước (Điều14):

– Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;

– Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

– Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

– Các trường hợp khác để bảo đảm tỷ lệ sở hữu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

3.4. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước (Điều 15).

4. Thẩm quyền đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (Điều 16)

– Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước có giá trị tương ứng với dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

– Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và từ các nguồn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 của Luật này.

5. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp ( Điều 17)

5.1. Hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư

Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư vốn Nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước có giá trị tương ứng với dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ gồm:

  • Tờ trình của Chính phủ
  • Ý kiến của các cơ quan liên quan và tiếp thu, giải trình (nếu có)

– Đề án thành lập doanh nghiệp/phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ/phương án đầu tư bổ sung vốn góp của Nhà nước (tại Công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên)/phương án góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước;

5.2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư

– Bước 1: Chính phủ trình Quốc hội

– Bước 2: Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ. Trong đó, Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm:

+ Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra;

+ Giải trình nếu được Quốc hội yêu cầu.

– Bước 3: Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

5.3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư (Điều 16)

– Quốc hội quyết định chủ trương đầu tưu vốn Nhà nước vào doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước có giá trị tương ứng với dự án quan trọng quốc gia và Chính phủ có trách nhiệm quy định thẩm quyền quyết định đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp trong trường hợp này.

– Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước không thuộc trường hợp trên.

Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 quy định:

“- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp trong trường hợp:

– Doanh nghiệp có tài sản hoạt động sản xuất, kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

– Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

– Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp không thuộc các trường hợp trên.

– Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư khi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp có tiêu chí tương đương dự án quan trọng quốc gia”.

Chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Quan-ly-va-dau-tu-von-nha-nuoc-tai-doanh-nghiep-2025-so-68-2025-QH15-578018.aspx

  • Luật số 96/2025/QH15

Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 có hiệu lực từ 15/10/2025, có một số nội dung chính sau:

Khoản 1 Điều 193 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 96/2025/QH15) quy định Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt có tài sản bảo đảm, không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước là 0%/năm.

Khoản 3, khoản 4 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 96/2025/QH15 quy định trước khi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng phải công khai thông tin bằng nhiều hình thức:

– Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;

– Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm;

– Thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) theo phương thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo đảm.

Trường hợp không có thỏa thuận thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác theo các thông tin, địa chỉ do bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm cung cấp.

Quy định chi tiết quyền thu giữ tài sản bảo đảm, bổ sung thêm điều 198a vào sau Điều 198 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015;

– Hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

– Biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

– Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản;

– Tài sản bảo đảm được thu giữ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ;

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ đã thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-Cac-to-chuc-tin-dung-sua-doi-2025-so-96-2025-QH15-648594.aspx

Nghị định

  • Về mức lương tối thiểu đối với người lao động

Nghị định số 293/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/11/2025 quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ 01/01/2026.

Đối tượng áp dụng (Điều 2), gồm:

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

– Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm: Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.

– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng, cao nhất là vùng I : 5.310.000 đồng. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau (Điều 3):

– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

– Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

– Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng (Điều 4).

Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Chi tiết tại: https://caa.gov.vn/van-ban/295-2025-nd-cp-30607.htm

  • Nghị định số 286/2025/NĐ-CP

Nghị định số 286/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03/11/2025, có hiệu lực kể từ ngày ký, sửa đổi, bổ sung một số điều của 06 Nghị định:

  Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23/8/2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

– Nghị định số 02/2024/NĐ-CР ngày 10/01/2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ.

– Nghị định số 77/2025/NĐ-СР ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

– Nghị định số 166/2017/NĐ-СР ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 171/2024/NĐ-CP ngày 27/12/2024 của Chính phủ.

– Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất.

– Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Giảm tiền thuê nhà phù hợp với chính sách giản tiền thuê đất của Chính phủ:

Nghị định 286/2025/NĐ-CP bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP quy định về giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng để phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể:

Trường hợp Chính phủ quy định giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng để thực hiện các biện pháp điều hành kinh tế – xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giảm tiền thuê nhà cho các đối tượng thuê nhà nhưng không vượt quá mức giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Chính phủ quy định giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (như giảm 30% tiền thuê đất cho người thuê đất trực tiếp của Nhà nước các năm 2023, 2024…). Vì vậy, để đảm bảo công bằng thì cần quy định những đối tượng đang thuê nhà của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà cũng được hưởng ưu đãi giảm tiền thuê nhà tương tự như quy định về giảm tiền thuê đất, với thẩm quyền do UBND cấp tỉnh quyết định nhưng mức giảm không vượt quá mức giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-286-2025-ND-CP-sua-doi-cac-Nghi-dinh-trong-quan-ly-su-dung-tai-san-cong-679657.aspx

Ban Pháp chế
Share bài viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email để đặt lại mật khẩu của bạn.