Những phẩm chất cốt lõi trong Văn hóa doanh nghiệp hướng tới xây dựng đất nước hùng cường (Kỳ 2)

Nếu như những nguồn lực vật chất được coi là “sức mạnh thể chất”, thì văn hóa doanh nghiệp chính là “Sức mạnh tinh thần” của doanh nghiệp. Việc xác định những phẩm chất cốt lõi trong VHDN có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng doanh nghiệp vững mạnh, kiến tạo nền kinh tế hiện đại, văn minh – Điều kiện tiên quyết để xây dựng đất nước hùng cường.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Cách đây gần 80 năm, chỉ hơn 1 tháng sau ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày 13/10/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết thư gửi cho giới công thương Việt Nam, trong đó có đoạn : “…Nền kinh tế quốc dân thịnh vượng nghĩa là các sự kinh doanh của các nhà doanh nghiệp thịnh vượng. Vậy, tôi mong giới công thương nỗ lực khuyên các nhà công nghiệp và thương nghiệp mau mau gia nhập công thương cứu quốc đoàn, cùng đem vốn vào làm công cuộc ích quốc lợi dân”. Lời kêu gọi của Bác đã khẳng định vai trò quan trọng của doanh nhân, doanh nghiệp và các hiệp hội, liên đoàn công thương… vừa là nguồn lực, vừa là động lực then chốt trong sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Qua quá trình xây dựng và phát triển đất nước cùng với những thăng trầm trong chiến tranh, đói nghèo, thiên tai, dịch bệnh,… có thể nói những phẩm chất tích cực cần được xây dựng và lan tỏa trong VHDN để hướng tới xây dựng một cộng đồng doanh nghiệp vững mạnh, nguồn lực xây dựng đất nước hùng cường bao gồm:

Tranh minh họa: Xây dựng VHDN từ những phẩm chất cốt lõi (Tạo hình bằng AI)

1. Tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc 

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Văn hóa soi đường quốc dân đi” như một cách khẳng định vị trí và vai trò của văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 

Trong nhiều văn kiện, Đảng ta tiếp tục khẳng định tinh thần yêu nước là một nhân tố quan trọng tạo thành động lực phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng yêu cầu: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc…”. Nội dung này được Đảng ta nhắc đến nhiều lần, thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước trong phát huy giá trị của Chủ nghĩa yêu nước, gắn với sức mạnh con người Việt Nam thời kỳ mới. Đặc biệt, trong giai đoạn đất nước hội nhập sâu rộng, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc phải trở thành nguồn lực, sức mạnh quốc gia, có thể thành lợi thế so sánh trên trường quốc tế để xây dựng đất nước hùng cường.

Tinh thần yêu nước trong VHDN thể hiện ở niềm tin yêu Đảng và chế độ; ở việc chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; biết trân trọng những giá trị của thành quả cách mạng; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, thể hiện ở ý thức trách nhiệm với công việc, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, và cao hơn nữa là khát vọng xây dựng đất nước Việt Nam phồn thịnh, phát triển vững bền.

Yêu nước là biết hoàn thiện và tôn vinh những sản phẩm của người Việt, để cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” lớn dần và lan rộng tới mọi miền Tổ quốc, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển, qua đó từng bước tạo dựng thương hiệu, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; là nỗ lực mỗi ngày để xây dựng đất nước “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”, “để sánh vai với các cường quốc năm châu” như di nguyện của Bác Hồ kính yêu.

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, tinh thần dân tộc trong kinh doanh chính là nhân tố tạo nên sức mạnh đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, đói nghèo. Mỗi doanh nghiệp cần khơi dậy  lòng tự hào dân tộc trong mỗi con người, cần phát huy lòng yêu nước trong mỗi hành động, mỗi phong trào thi đua, thúc đẩy ý chí vươn lên hội nhập, lan tỏa triết lý phát triển, khơi gợi cảm xúc trong nhân dân, trở thành nguồn lực tinh thần cho phát triển đất nước.

2. Tính liêm chính trong kinh doanh

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Liêm chính là ngay thẳng và trong sạch”. Liêm chính được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao như là một trong những phẩm chất nền tảng của con người, của xã hội, là chuẩn mực đạo đức và luân lý cơ bản, hàng đầu, là nguyên tắc quan trọng nhất quy định hành xử của con người trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, không chỉ trong chính trị mà còn cả trong kinh tế. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc liêm chính được giới kinh doanh và doanh nghiệp hết sức đề cao. Theo đó hành vi của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc thực hiện đúng pháp luật mà còn phải hướng tới một tinh thần có trách nhiệm. 

Trong VHDN, có thể khẳng định, liêm chính là yếu tố cốt lõi, là phẩm chất cơ bản chi phối các phẩm chất của đạo đức kinh doanh. Liêm chính tác động đến VHDN và thông qua VHDN mà tác động đến chủ thể kinh doanh, thậm chí tùy vào quy mô, mức độ phát triển của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia nói riêng và cả nền kinh tế thế giới nói chung.

Tính liêm chính trong VHDN có tác động nhiều chiều lên nhiều đối tượng ở các vị thế khác nhau trong mối quan hệ kinh doanh. Liêm chính điều chỉnh hành vi kinh doanh hướng đến mục đích kinh doanh chân chính, tạo dựng nhân cách tốt đẹp cho doanh nhân, xây dựng lý tưởng của tổ chức. Đồng thời, liêm chính giúp định hướng hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp mà xã hội đang cần và vào các doanh nghiệp chân chính, đảm bảo việc tuân thủ những cam kết hợp tác kinh doanh vì lợi ích của các bên, của xã hội và cạnh tranh lành mạnh, trung thực…

Bên cạnh đó, liêm chính thúc đẩy cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp tận tụy, trung thành với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và với lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, thúc đẩy sự đoàn kết thực hiện công việc, góp phần phát triển doanh nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của bản thân và lợi ích của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, liêm chính còn định hướng thái độ đúng mực đối với khách hàng khi mua sản phẩm của các doanh nghiệp, giúp cho khách hàng biết tiêu dùng hợp lý, giảm thiểu những hành vi gây lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường …

Như vậy, tính liêm chính trong VHDN có tác động to lớn đối với hoạt động kinh doanh, với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Liêm chính đem lại sự tin cậy giữa các doanh nghiệp hợp tác với nhau, giữa các nền kinh tế là đối tác của nhau nhờ sự minh bạch, thẳng thắn, thiện chí và đôi bên cùng có lợi.

3. Văn hóa nêu gương

Văn hóa nêu gương là hành động “nói đi đôi với làm”, là “làm nhiều hơn nói”, là gương mẫu đi đầu, tạo ra sức lay động và truyền cảm mạnh mẽ, lan tỏa và thu hút đông đảo quần chúng noi theo. Nêu gương thuộc phạm trù đạo đức, đồng thời là một trong những phương thức và nghệ thuật lãnh đạo. Nêu gương là yêu cầu tất yếu đối với người lãnh đạo, người đứng đầu và mỗi cán bộ, đảng viên. Chức vụ càng cao, trọng trách càng lớn, sức lan tỏa của nêu gương càng rộng, tác dụng và hiệu quả của nêu gương càng cao. Sinh thời, Bác Hồ đã nói: “Một tấm gương sống có giá trị hơn cả một trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Tổ chức muốn phát triển, người đứng đầu phải có bản lĩnh, tự giác ý thức được văn hóa nêu gương và nỗ lực thực hiện nó.

Phẩm chất Nêu gương trong VHDN tạo nên uy tín, tính tiên phong và năng lực lãnh đạo của người đứng đầu, tạo ra hệ thống các chuẩn mực từ nhận thức đến hành động trong doanh nghiệp, định hướng toàn thể cán bộ, đảng viên, người lao động luôn phải tự soi, tự sửa, luôn có ý thức và trách nhiệm trước mỗi lời nói, việc làm bởi mỗi hành động, suy nghĩ của một thành viên trong tổ chức đều có thể trở thành tấm gương cho những người khác và cho thế hệ sau.

Phong cách nêu gương trong VHDN được thực hành thường xuyên, liên tục bởi các cấp lãnh đạo có sức lan tỏa mạnh mẽ đối với toàn thể cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp, tạo thành nề nếp, tác phong và cơ chế giám sát đa chiều trong đơn vị, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp, nhân tố quan trọng xây dựng đất nước phồn thịnh, hùng cường.

4. Trách nhiệm xã hội

“Trách nhiệm xã hội” đề cập đến những nỗ lực và trách nhiệm của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu hoặc tránh các tác động có hại, đồng thời tối đa hóa tác động tích cực và hữu ích lâu dài đối với xã hội, là một chiến lược quan trọng để các doanh nghiệp phát triển bền vững. Một cách tiềm tàng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tạo ra các giá trị cốt lõi có ảnh hưởng tích cực đến người lao động và cộng đồng trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp phát triển, hay nói cách khác, trách nhiệm xã hội luôn song hành với định hướng phát triển bền vững.

Tranh minh họa: Phát triển bền vững (Tạo hình bằng AI)

Việc đưa trách nhiệm xã hội vào các dự án của doanh nghiệp góp phần làm thay đổi nhận thức và hành động của cộng đồng doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. Theo đó, trong mỗi chính sách phát triển, tuyệt đối không đánh đổi giữa kinh tế với xã hội và môi trường. 

Bên cạnh triết lý kinh doanh bền vững, thân thiện với môi trường, các hoạt động thiện nguyện chia sẻ với đồng bào có hoàn cảnh khó khăn, tiếp sức cho học sinh nghèo, vùng khó khăn, bảo vệ trẻ em, những người yếu thế, người khuyết tật, cải thiện tình trạng bình đẳng giới…cũng là những hoạt động ý nghĩa hướng tới cộng đồng, thể hiện nét đẹp trong VHDN

Sẽ cần nhiều thời gian để trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được áp dụng đầy đủ trong phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều quan trọng là cả người tiêu dùng và doanh nghiệp cần nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra một phong trào tích cực trong xã hội để mọi người có trách nhiệm hơn trong thực hiện và giám sát việc thực hiện trách nhiệm xã hội của cộng đồng các doanh nghiệp, vì một Việt Nam phát triển bền vững, văn minh và hạnh phúc.

5. Văn hóa “Học tập không ngừng”

Xu thế chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đi cùng với sự thay đổi liên tục trong môi trường sống và các điều kiện sinh hoạt của con người đã dẫn đến những chuyển đổi lớn liên quan đến: năng lượng, vật liệu, công nghệ và tập quán sản xuất, tiêu dùng mới,..Những biến đổi trên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp với vai trò là những tế bào phải vận động liên tục để thích ứng với nền kinh tế năng động luôn thay đổi. 

Như một điều tất yếu, con người là chủ thể của mọi hoạt động, khi phương thức sản xuất được cải tiến phải đi cùng với quan hệ sản xuất được hoàn thiện hơn. Vì vậy, quá trình chuyển đổi số và quản lý sự thay đổi trong doanh nghiệp phải được dẫn dắt và vận hành bởi nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và liên tục thích ứng. Bằng việc duy trì văn hóa “Học tập không ngừng”, doanh nghiệp sẽ trang bị cho người lao động kỹ năng và kiến thức để thích nghi với những điều kiện mới, là chìa khóa mở cánh cửa tiến sâu vào công cuộc chuyển đổi số và là sức mạnh để sẵn sàng đương đầu với mọi biến đổi của thế giới.

6. Văn hóa chia sẻ

Chia sẻ là quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng và kinh nghiệm trong doanh nghiệp, bao gồm: kiến thức chuyên môn, thông tin thị trường, quan điểm cá nhân đối với chính sách, quy định của tổ chức, các vấn đề liên quan đến công việc, có thể chia sẻ nội bộ hoặc với các bên liên quan bên ngoài.

Văn hóa chia sẻ giúp cải thiện sự gắn kết trong tổ chức. Văn hóa chia sẻ giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả bởi khi thông tin được chia sẻ thông suốt thì giảm thiểu được thời gian và ngân sách đầu tư cho những nội dung công việc trùng lặp, chồng chéo giữa các đơn vị, bộ phận. Đồng thời sự chia sẻ giúp giảm chi phí đào tạo và rút ngắn thời gian tích lũy kinh nghiệm ở mỗi cá nhân. Hơn thế nữa, chia sẻ tri thức giúp tăng cường sự hợp tác để tìm ra những giải pháp hữu hiệu, là chất xúc tác cho sự kết hợp giữa các phòng ban để tìm ra giải pháp một cách nhanh chóng.

Chia sẻ trong VHDN còn bao hàm sự chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm giữa lãnh đạo các cấp, và giữa lãnh đạo với người lao động thông qua cơ chế trao quyền, ủy quyền, phân quyền. Khi có quyền tự chủ trong phạm vi công việc của mình, có cơ hội cống hiến để xứng đáng với niềm tin và sự trao gửi của lãnh đạo, nhân viên sẽ hài lòng hơn với công việc và ngày càng gắn bó hơn với doanh nghiệp.

Nói một cách khái quát, văn hóa chia sẻ trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì môi trường làm việc thông suốt, phát huy tính dân chủ trong đơn vị. Cán bộ, đảng viên, người lao động không có rào cản trong việc chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm, quan điểm; khuyến khích mọi người nói lên quan điểm, nhận định của mình dưới góc nhìn đa dạng của nhiều cá nhân trong tổ chức, giúp doanh nghiệp nhìn nhận được những hạn chế, vướng mắc, nguy cơ trong hoạt động và khuyết tật của hệ thống. Để từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời.

Văn hóa chia sẻ giúp cho người lãnh đạo nắm được tâm tư, nguyện vọng của người lao động, thấu hiểu hoàn cảnh để động viên, giúp đỡ người lao động khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ và vươn lên trong cuộc sống. Văn hóa chia sẻ còn giúp doanh nghiệp lắng nghe phản hồi từ thị trường, từ khách hàng, đối tác để từ đó hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, quy trình, chính sách, là tiền đề cho sự tồn tại lâu dài và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp.

7. Văn hóa số

Thế giới đang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cùng với những biến đổi trong môi trường do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh và những tác động khác… đưa lại, hành vi của con người cũng đang dần thay đổi, qua thời gian đã tạo thành những thói quen mới trong sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất và những lĩnh vực khác của đời sống. Công nghệ và các thiết bị kỹ thuật số đã có những ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức, đến từng ngóc ngách của đời sống cá nhân. Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, chuyển đổi số đã trở thành xu thế tất yếu, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không thể đứng ngoài nếu muốn tồn tại và phát triển. 

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới – World Economic Forum (WEF), văn hóa số là văn hóa sử dụng công nghệ số và thấu hiểu sâu sắc việc dựa trên dữ liệu để ra quyết định, hướng khách hàng làm trung tâm song song với việc thúc đẩy hợp tác và đổi mới bên trong tổ chức.

Tranh minh họa: Văn hóa số – Môi trường cho Cách mạng số (Nguồn Internet)

Nói cách khác, văn hóa số là một tập hợp các giá trị, niềm tin, và hành vi của cá nhân và tổ chức trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trong phạm vi toàn xã hội. Văn hóa số bao hàm cách thức con người sử dụng công nghệ số, cách thức giao tiếp và tương tác của chúng ta trong môi trường kỹ thuật số và cách ứng phó với những cơ hội, thách thức đến từ cuộc cách mạng số 

Quá trình chuyển đổi số ở doanh nghiệp cần có sự tham gia trước hết và tích cực của nguồn nhân lực. Việc chuyển đổi tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất sang công nghệ số không thể thực hiện được nếu thiếu sự vận hành của con người. Do đó, khâu đầu tiên có tính quyết định trong cuộc cách mạng số ở doanh nghiệp chính là xây dựng văn hóa số để chuyển đổi tư duy và phương pháp làm việc đối với người lao động, chủ thể của quá trình chuyển đổi số. Vì vậy, cần xác định xây dựng văn hóa số trong doanh nghiệp chính là chìa khóa cho chuyển đổi số thành công. Văn hóa số sẽ tạo ra nguồn nhân lực với tư duy đột phá, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi và tạo ra giá trị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người trong thời đại số, tạo ra khả năng rút ngắn đáng kể thời gian để xây dựng, phát triển một nền kinh tế hiện đại, đậm đà bản sắc Việt Nam.

(Còn tiếp)

Trần Thị Khánh Ngọc - CNVN
Share bài viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email để đặt lại mật khẩu của bạn.