Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc xây dựng Văn hóa doanh nghiệp (Sau đây viết tắt là VHDN), đề cao nhân tố văn hóa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; qua đó thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng phát triển, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì lẽ đó, xây dựng VHDN vững mạnh góp phần phát triển đất nước phồn thịnh là trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ đảng viên, người lao động trong các doanh nghiệp, lực lượng chủ yếu và quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Để xây dựng VHDN hướng tới khát vọng phát triển đất nước hùng cường, các doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
1. Xây dựng VHDN tôn vinh các giá trị quốc gia và đẩy mạnh thực hiện trách nhiệm xã hội
VHDN là sự kết tinh giá trị và những cam kết của doanh nghiệp đối với người lao động, người tiêu dùng và xã hội. Điều làm gia tăng sức mạnh của doanh nghiệp trước công chúng, gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp chính là yếu tố văn hóa của quốc gia kết tinh trong sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, để xây dựng VHDN tôn vinh các giá trị quốc gia và thực hiện trách nhiệm xã hội thì các doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, việc tôn vinh các giá trị quốc gia thể hiện trước hết và trực diện nhất trong Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và khẩu hiệu (Tagline, Slogan), thông điệp của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, việc thiết kế những yếu tố cơ bản đầu tiên trong VHDN phải phản ánh và tôn vinh được những nét đặc trưng văn hóa và vẻ đẹp của quốc gia, thể hiện được tinh thần dân tộc và khát vọng phát triển đất nước hùng cường. Có thể thấy rõ điều này qua Slogan của một số doanh nghiệp tiêu biểu như: “Vươn cao Việt Nam” của Vinamilk, , “Sải cánh vươn cao” của Vietnam Airlines, “Không ngừng vươn xa” của Vina phone, “Vì một Việt Nam thịnh vượng” của VP Bank,….Sâu sắc hơn nữa, trong sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp có thể hàm chứa khát vọng phát triển đưa Việt Nam tiến cao hơn trong bảng xếp hạng các lĩnh vực trong khu vực và phạm vi toàn cầu.
Hai là, đưa các yếu tố văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc vào trong nội hàm sản phẩm dịch vụ, phát triển các sản phẩm từ những câu chuyện văn hóa, coi nét văn hóa đặc thù của quốc gia, vùng, miền là lợi thế tạo ra sự riêng có của sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời phân biệt sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình với các sản phẩm của doanh nghiệp khác và giữa sản phẩm của Việt Nam với sản phẩm của nước khác. Một ví dụ điển hình và khá đầy đủ cho giải pháp này chính là nét văn hóa Việt Nam kết tinh sâu sắc trong sản phẩm dịch vụ của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines): từ hình ảnh biểu tượng (Logo) của Hãng là Hoa sen, đến trang phục Áo dài riêng có của Việt Nam dành cho tiếp viên trên máy bay và nhân viên phục vụ mặt đất; từ món ăn đậm đà hương vị Việt Nam cho tới các sản phẩm OCOP được phục vụ trên máy bay giới thiệu đặc sản của các địa phương đến với khách hàng trong nước và quốc tế.
Sự tôn vinh văn hóa quốc gia không chỉ hiện hữu trong những yếu tố vật chất, mà còn được lan tỏa từ các yếu tố tinh thần như: Phim “Phong cảnh Việt Nam”, tạp chí “Heritage”giới thiệu nhiều điểm đến du lịch trên khắp lãnh thổ Việt Nam được trình chiếu trên máy bay, clip “Hướng dẫn an toàn bay” đậm nét văn hóa quốc gia với những điệu múa và trang phục độc đáo của các dân tộc Việt Nam, hay tác phẩm âm nhạc “Nhanh lên nhé” cùng nhiều hình ảnh và thông điệp quảng bá vẻ đẹp của đất nước, được truyền tải đến hành khách trong quá trình trải nghiệm dịch vụ của Vietnam Airlines.
Nếu như các doanh nghiệp đều nỗ lực tôn vinh văn hóa quốc gia trong từng sản phẩm, dịch vụ và thông điệp phát triển của mình sẽ tạo ra sức mạnh cộng hưởng nhân lên gấp bội sức mạnh của văn hóa trong phát triển kinh tế, nâng tầm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong lòng công chúng, nâng tầm kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.
Ba là, xây dựng và đẩy mạnh thực hiện chiến lược trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp gắn liền với bảo vệ và phát triển các giá trị vật chất và tinh thần của quốc gia.
Việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm là xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp mà trong đó trách nhiệm xã hội trở thành một phần cơ bản. Từ đó, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, người lao động, người tiêu dùng và cộng đồng xã hội về trách nhiệm xã hội trên các lĩnh vực chủ yếu: bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên, bình đẳng giới, hoạt động từ thiện, chia sẻ với cộng đồng,…Doanh nghiệp có thể tiến hành xây dựng chiến lược truyền thông, viết nên những câu chuyện nhân văn về sứ mệnh của doanh nghiệp và ý nghĩa của sản phẩm dịch vụ đối với sự tiêu dùng lành mạnh trong hiện tại và sự phát triển bền vững của tương lai. Thông qua việc quảng cáo, truyền thông có định hướng, doanh nghiệp sẽ góp phần dẫn dắt nhu cầu thị trường hướng tới những giá trị tốt đẹp hơn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cùng hệ sinh thái của mình bao gồm người lao động, khách hàng, đối tác…cũng có thể tiến hành nhiều hoạt động để thực hiện trách nhiệm xã hội trên các lĩnh vực như: tạo việc làm và phát triển kỹ năng cho người lao động thông qua chính sách, kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp; khuyến khích, kêu gọi người lao động tham gia các hoạt động xã hội, hỗ trợ cộng đồng như: phong trào hiến máu nhân đạo, vệ sinh môi trường, tổ chức các hoạt động thiện nguyện quyên góp, hỗ trợ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, người dân ở những vùng bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh…
Trong thời đại ngày nay, phát triển bền vững đã trở thành yêu cầu của thời đại. Vì vậy, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ khẳng định thương hiệu của mình trong cộng đồng và đồng hành với sự phát triển chung của đất nước. Điều đó không chỉ là trách nhiệm mà còn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, tạo ra giá trị nhân văn cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Một số doanh nghiệp điển hình tại Việt Nam có chiến lược tốt trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội như: FPT với dự án “Trường Hy Vọng”, Vina Milk với Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” hay Vienam Airlines với dự án “Cùng sen vàng kết nối yêu thương” giành giải thưởng “Hành động vì cộng đồng” năm 2023…
Bốn là, doanh nghiệp cần quan tâm xây dựng điển hình tiên tiến trong cán bộ, nhân viên, người lao động, biểu dương những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, phù hợp với đạo lý của dân tộc, nhằm tôn vinh vẻ đẹp và những giá trị riêng có của con người Việt Nam: Nhân ái, trách nhiệm, kiên cường, sáng tạo, cần cù…gắn liền với những hình ảnh biểu tượng đậm chất văn hóa. Điển hình như: hình tượng “Chiến binh Sen vàng” được Vietnam Airlines sử dụng để gọi tên những cán bộ, nhân viên quên mình để thực hiện những nhiệm vụ, sứ mệnh quan trọng vì cộng đồng, vì quê hương đất nước.
Năm là, doanh nghiệp cần nhận thức sâu sắc và tuyên truyền cho toàn thể cán bộ, đảng viên, người lao động thấm nhuần và tích cực thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Việc các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội hợp tác trong các sản phẩm “Made in Viet Nam” phù hợp với các thành tố trong sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình và khai thác, ủng hộ lẫn nhau là một cách lành mạnh để phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ và thương mại trong nước, xây dựng nền kinh tế từ bên trong bằng các biện pháp cơ bản, thiết thực và lâu dài. Việc gia tăng hàm lượng “Made in Viet Nam” trong sản phẩm dịch vụ cũng góp phần vào quá trình gia tăng hàm lượng văn hóa quốc gia trong chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp có thể hợp tác sử dụng nguyên liệu đầu vào là sản phẩm “Made in Viet Nam”, sử dụng doanh nghiệp nội để tối ưu hóa chi phí Logistic, tham gia vào quá trình hợp tác để bình ổn giá tiêu dùng theo định hướng của Chính phủ và đẩy mạnh sử dụng và truyền thông các sản phẩm OCOP nhằm tôn vinh nét văn hóa đặc sắc của các vùng miền Việt Nam.
2. Tăng cường liêm chính trong kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng, người tiêu dùng và các nhà đầu tư luôn có xu hướng lựa chọn những doanh nghiệp kinh doanh từ cái tâm, với sự minh bạch và liêm chính. Tính liêm chính trong hoạt động của doanh nghiệp thể hiện trên hai phạm vi: liêm chính với xã hội và liêm chính trong môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Đối với xã hội, doanh nghiệp có thể thực thi các biện pháp mang tính kỹ thuật được Chính phủ, các tổ chức, hiệp hội thừa nhận để xây dựng liêm chính trong kinh doanh. Trước mắt doanh nghiệp cần hội nhập với các tiêu chuẩn chung của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc áp dụng Chỉ số liêm chính Việt Nam (VBII). Để đạt chuẩn VBII, doanh nghiệp phải hoàn thiện trên nhiều lĩnh vực và thực hiện các biện pháp để đáp ứng yêu cầu của tổ chức cấp tín nhiệm. Tiếp theo đó, doanh nghiệp cần có lộ trình để áp dụng các chỉ số liêm chính theo tiêu chuẩn của khu vực và thế giới, đó chính là con đường phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu.
Kinh nghiệm từ nhiều doanh nghiệp cho thấy họ được hưởng lợi từ sự quan tâm và đánh giá cao của các nhà đầu tư, nhà cung cấp, người mua và khách hàng nhờ đặt tính liêm chính trong kinh doanh lên hàng đầu. Việc xây dựng tính liêm chính trong kinh doanh, gia tăng tính liêm chính trong VHDN là đòi hỏi cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Trong nội bộ doanh nghiệp, kinh doanh liêm chính chỉ trở thành một phần thiết yếu trong VHDN khi ban lãnh đạo doanh nghiệp quyết tâm hành động, đưa liêm chính và minh bạch vào VHDN, xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, kế hoạch, mục tiêu, hệ thống chính sách, quy định,.. rõ ràng, thông suốt để cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp nhận thức đầy đủ và nghiêm túc thực hiện như là một sự đảm bảo cho uy tín, thương hiệu, cho sự phát triển bền vững và trường tồn của doanh nghiệp cùng với hệ sinh thái và các nguồn lực của mình trong đó có bản thân người lao động.
3. Đẩy mạnh thực hiện văn hóa nêu gương trong doanh nghiệp
Trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, cụm từ “Chức vụ càng cao càng phải gương mẫu” được lặp lại nhiều lần, điều đó nghĩa là Đảng ta chú trọng hơn bao giờ hết trách nhiệm nêu gương của cán bộ có chức vụ cao, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
Với vai trò là chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo doanh nghiệp theo định hướng của Đảng, các cấp ủy Đảng và lãnh đạo các cấp của doanh nghiệp chính là lực lượng đầu tiên thực hiện văn hóa nêu gương, từ đó lan tỏa đến cán bộ đảng viên, người lao động. Một số giải pháp để tăng cường văn hóa nêu gương trong doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, Mỗi cán bộ, đảng viên, người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp phải thực sự gương mẫu, thực hiện nêu gương toàn diện trên các mặt về tư tưởng chính trị, tu dưỡng đạo đức và có lối sống lành mạnh; tự giác thực hiện và trung thực trong công tác tự phê bình và phê bình; chủ động xây dựng mối quan hệ tích cực và duy trì tương tác với quần chúng nhân dân, người lao động; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác; nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật thể hiện qua việc chấp hành nghiêm túc nội quy, quy định của đơn vị và giữ gìn mối đoàn kết nội bộ; cần có phong cách làm việc khoa học, dân chủ, sâu sát với thực tiễn, tận tâm với công việc.
Thứ hai, trong quá trình phát triển VHDN người lãnh đạo có trách nhiệm hoạch định kế hoạch, truyền bá tầm nhìn, sứ mệnh đến toàn thể cán bộ, nhân viên. Đồng thời, người đứng đầu phải trực tiếp dẫn dắt các thay đổi trong việc phát triển VHDN; khơi dậy và hướng dẫn người lao động nỗ lực thích ứng; biết cách động viên, khuyến khích nhân viên để họ thấy được giá trị của việc thực hành VHDN. Bản thân người lãnh đạo phải là những tấm gương thực hành các giá trị văn hóa cốt lõi, tạo dựng niềm tin, truyền cảm hứng cho cấp dưới, lan tỏa tự nhiên trong từng cách nghĩ, từng lời nói và qua từng hành động cụ thể hàng ngày của mình.
Thứ ba, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện nhiệm vụ và thực hiện trách nhiệm nêu gương của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền; có các hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc, tạo sức lan tỏa sâu rộng; nhưng cũng đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, đảng viên,người lao động thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, thiếu gương mẫu, vi phạm khuyết điểm. Bên cạnh đó, cần khuyến khích và tôn trọng sự giám sát của nhân dân, sự giám sát của dư luận, sự giám sát của tổ chức Đảng, thực hành nêu gương ngay trong công tác khen thưởng, kỷ luật. Theo đó, nếu đảng viên vi phạm, đặc biệt đảng viên giữ trọng trách trong Đảng vi phạm pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm khắc hơn bình thường, kiên quyết loại bỏ những “gương xấu” để văn hóa nêu gương thực sự có ý nghĩa.
Suy cho cùng, VHDN chịu tác động rất lớn từ các giá trị văn hóa của cá nhân lãnh đạo doanh nghiệp. Một khi người đứng đầu là một tấm gương sáng sẽ giúp nhân lên nhiều hình ảnh đẹp trong doanh nghiệp, tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh, bền vững. Vì vậy, để làm tốt trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo các cấp của doanh nghiệp cần xây dựng lối sống cá nhân lành mạnh, chuẩn mực, đạo đức, có trách nhiệm trong công việc và trân trọng những giá trị văn hóa của quốc gia bởi hình ảnh của mỗi cá nhân sẽ là một “mảnh ghép” tạo nên bức tranh tươi sáng của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp chân chính sẽ là một “viên gạch hồng” xây dựng nên nền kinh tế phồn thịnh, vững bền.
4. Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp
VHDN là môi trường trong đó cán bộ, đảng viên, người lao động giao tiếp, tương tác, phối hợp thực hiện công việc với vai trò là lãnh đạo và nhân viên trong các phòng ban, công ty. Cơ chế tương tác giữa các thành viên trong tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thông tin và những giá trị tiềm tàng có thể tạo ra trong quá trình tương tác nội bộ. Nói một cách trực diện, mức độ dân chủ được phản ảnh qua sự cởi mở, sẵn sàng chia sẻ, phản ánh thông tin, nêu lên ý tưởng và nhận diện các nguy cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ cở, doanh nghiệp cần:
Trước hết, doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện tốt việc công khai toàn bộ các nội dung theo quy định để người lao động nắm bắt, kiểm tra, giám sát, như: Kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kết quả thực hiện các chỉ tiêu, các nội quy, quy chế, Thỏa ước lao động tập thể, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thang bảng lương, tiền ăn ca của người lao động… Hằng năm, lãnh đạo công ty cần phối hợp với công đoàn tổ chức hội nghị người lao động và ký thỏa ước lao động tập thể với những nội dung cụ thể, bảo đảm quyền lợi của người lao động, duy trì việc đối thoại định kỳ với người lao động qua đó kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của người lao động.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần quan tâm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần lành mạnh cho người lao động; đẩy mạnh hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; Có chế độ, chính sách để khuyến khích, động viên cán bộ, đảng viên, người lao động tự nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Thêm vào đó, cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong cán bộ, đoàn viên, người lao động không ngừng nâng cao nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ ở cơ sở. Doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến của cán bộ nhân viên, công đoàn và các đoàn thể về xây dựng các chủ trương, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích trực tiếp của người lao động; thực hành dân chủ, tạo nền nếp và những chuyển biến mới, tích cực trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, một giải pháp hiệu quả khác đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng là xây dựng hệ thống thông tin Truyền thông nội bộ, khuyến khích mọi người chia sẻ và đăng tải thông tin một cách chính thống, minh bạch, với tinh thần xây dựng, nội dung đa dạng như: các thông tin cơ bản về VHDN (sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, kế hoạch, mục tiêu, chính sách, quy định của doanh nghiệp,..), các tin bài về hoạt động và sự kiện tại doanh nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm và kỷ niệm trong công tác, biểu dương gương “Người tốt việc tốt”,… tạo không gian chia sẻ, trao đổi thông tin hữu ích và hiệu quả trong doanh nghiệp, nuôi dưỡng lòng tự hào của người lao động đối với doanh nghiệp, khuyến khích những chia sẻ tích cực và lan tỏa những điều tốt đẹp trong tổ chức, xây dựng VHDN ngày một lớn mạnh, góp phần phát triển nền kinh tế phồn thịnh, xây dựng đất nước hùng cường.
5. Tạo môi trường và đầu tư thúc đẩy văn hóa “Học tập không ngừng” trong doanh nghiệp
Thúc đẩy văn hóa “Học tập không ngừng” là giải pháp có tính then chốt trong xây dựng VHDN. Để việc học tập, rèn luyện trở thành hành động cơ bản của mỗi cá nhân trong tổ chức thì Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần xây dựng tầm nhìn, mục tiêu, kế hoạch, hệ thống quy trình, quy định, hướng dẫn, quy tắc ứng xử…và tổ chức đào tạo định kỳ, nhắc lại thường xuyên, truyền thông liên tục. Việc học tập không ngừng cần được triển khai trong môi trường văn hóa số với sự trợ giúp hiệu quả của các ứng dụng, các nền tảng công nghệ thông tin, để việc học tập liên tục trở thành tự nhiên, thường xuyên trong VHDN.
Đồng thời, các cấp lãnh đạo phải được đặt vào vị trí của “người truyền lửa”, bản thân người lãnh đạo phải luôn thực hiện văn hóa nêu gương trong việc “Học tập không ngừng” tại doanh nghiệp, người lãnh đạo đồng thời đứng ở cả hai vai trò: người học tập và người hướng dẫn. Việc đào tạo nội bộ được thực hiện bởi lãnh đạo các cấp sẽ tạo ra một “guồng máy” học tập không ngừng trong doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thích ứng với những sự thay đổi và xu hướng chuyển đổi số hiện nay, doanh nghiệp cần đầu tư cho công tác đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng, phát huy hiệu quả của các ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh và duy trì, phát triển VHDN lành mạnh, bền vững.
6. Đẩy mạnh xây dựng và lan tỏa văn hóa số trong doanh nghiệp
Văn hóa số là khái niệm gắn liền với chuyển đổi số, một xu hướng đang chiếm lĩnh nền kinh tế hiện nay. Để xây dựng văn hóa số trong doanh nghiệp, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển văn hóa số trong doanh nghiệp. Theo đó, chuyển đổi số phải trở thành mũi nhọn trong VHDN, được nhấn mạnh trong tầm nhìn của doanh nghiệp. Thông điệp chuyển đổi số cần được truyền thông mạnh mẽ trong tổ chức để nâng cao nhận thức của toàn thể đội ngũ về sự cần thiết và ý nghĩa của chuyển đổi số. Đồng thời, lãnh đạo các cấp trong doanh nghiệp phải đi đầu trong thay đổi tư duy, cập nhật kiến thức số, phải tổ chức bộ phận hỗ trợ chuyển đổi số để dẫn dắt, thúc đẩy văn hóa số trong doanh nghiệp
Thứ hai, doanh nghiệp cần có kế hoạch, lộ trình, chính sách trong việc sử dụng các công nghệ và nền tảng số để gia tăng cơ hội và tối đa hóa hiệu quả tương tác trong doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với khách hàng, đối tác. Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư triển khai các phương thức quảng cáo truyền thông, trao đổi, giao dịch, kinh doanh thông qua mạng xã hội và các nền tảng số phổ biến. Tạo môi trường cởi mở, dễ dàng chia sẻ để gia tăng mức độ tham gia của cán bộ nhân viên, người lao động vào quá trình chuyển đổi số, giúp đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số và nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp với sự phát triển của xã hội số.
Thứ ba, đào tạo cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp hình thành tác phong tư duy số, tạo ra gia trị và ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu; sử dụng các phương tiện kỹ thuật số trong giao tiếp và công việc, học tập quy tắc ứng xử trong không gian số,
Thứ tư, giải pháp hữu hiệu phát huy hiệu quả của văn hóa số là lấy khách hàng làm trung tâm, mọi hoạt động của doanh nghiệp phải hướng đến việc tạo ra những trải nghiệm tích cực cho khách hàng, xây dựng cơ sở dữ liệu về trải nghiệm khách hàng trở tài nguyên quý báu để doanh nghiệp hoàn thiện và nâng tầm sản phẩm dịch vụ, tạo ra tệp khách hàng trung thành với thương hiệu của mình. Đặc biệt, những trải nghiệm gắn liền với yếu tố văn hóa quốc gia luôn giữ một vị trí quan trọng trong việc làm đẹp thêm ấn tượng của khách hàng đối với thương hiệu của doanh nghiệp.
Thứ năm, để thúc đẩy văn hóa số, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần chủ động đổi mới và liên tục cải tiến sản phẩm dịch vụ, quy trình, phương thức truyền thông,.. để thích ứng với xã hội số. Đồng thời, cũng cần chuẩn bị cho những rủi ro có thể xảy ra như là hệ quả từ những thử nghiệm mới.
7. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp đối với việc xây dựng VHDN
Tính đến tháng 10/2024, Đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung ương có 37 đảng bộ trực thuộc là các Doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn, Tổng công ty có vốn Nhà nước, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, là lực lượng đi đầu, dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Việc tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng VHDN có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững, đúng định hướng, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, người lao động, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước. Một số giải pháp điển hình để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng VHDN tại các doanh nghiệp Nhà nước, và doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức Đảng như sau:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI, XII), các kết luận, quy định của Hội nghị Trung ương khóa XIII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Các giải pháp tập trung vào việc gắn chặt “học tập” với “làm theo” tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm công tác tự phê bình và phê bình trong tổ chức Đảng các cấp, chủ động phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” thông qua các hoạt động cụ thể như sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong chi bộ và cam kết tu dưỡng rèn luyện của cá nhân đảng viên, tập trung khắc phục những điểm tồn tại, ưu tiên hiện thực hóa ngay những bài học có ý nghĩa thúc đẩy việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, công việc thường nhật của đảng viên, của chi bộ.
- Các cấp ủy Đảng trong doanh nghiệp phát động các phong trào thi đua học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với các mục tiêu cụ thể, thiết thực đối với doanh nghiệp như: phong trào thi đua đóng góp sáng kiến tiết kiệm, chống lãng phí; phong trào thi đua cải tiến quy trình, tăng năng suất lao động; phong trào thi đua “Dân vận khéo” để phát huy sức mạnh nguồn nhân lực trong doanh nghiệp,…nhằm khơi dậy tinh thần cống hiến, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Các cấp ủy Đảng trong các doanh nghiệp Nhà nước, tập đoàn, tổng công ty Nhà nước cần tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện kết luận số 06-KL/ĐUK ngày 08/6/2012 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong Khối doanh nghiệp Trung ương về xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp, văn hóa công sở” và Nghị quyết số 06-NQ/ĐUK ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về xây dựng và thực hiện Văn hóa doanh nghiệp trong Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương”. Theo đó, các cấp ủy Đảng doanh nghiệp có thể triển khai một số giải pháp sau:
- Đẩy mạnh tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển VHDN để mỗi cán bộ, đảng viên, người lao động hiểu rõ vai trò, sức mạnh to lớn của VHDN, từ đó nâng cao trách nhiệm trong xây dựng và thực hiện VHDN.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm các Quy định của Trung ương, của Đảng ủy Khối về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ chủ chốt các cấp trong việc chấp hành các Quy định, chuẩn mực đạo đức, Quy tắc ứng xử của ngành, đơn vị; Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, thái độ của cán bộ, đảng viên, người lao động; Đưa “Văn hóa doanh nghiệp” vào chủ đề học tập chuyên đề của chi bộ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, rà soát, hoàn thiện quy chế, quy định, chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp, đề cao ý thức chấp hành pháp luật gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân
- Triển khai xây dựng VHDN gắn với công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp; Cấp ủy Đảng tại doanh nghiệp cần tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện VHDN của cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp; biểu dương những tập thể, cá nhân có cách làm sáng tạo, hiệu quả, đồng thời nghiêm túc nhắc nhở, phê bình, xử lý cán bộ, đảng viên, người lao động có hành vi vi phạm, lệch chuẩn.
Đất nước chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, trong đó doanh nghiệp được coi như “tế bào” của nền kinh tế. Vì vậy, nhà nước cần định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng môi trường VHDN theo hướng phải đảm bảo hàm lượng văn hóa trong kinh tế và kinh tế trong văn hóa. VHDN trở thành nguồn lực và động lực phát triển bền vững, tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên trường quốc tế, làm cho thế giới biết đến Việt Nam nhiều hơn thông qua các sản phẩm dịch vụ chất lượng, đậm đà bản sắc văn hóa.
Cuối cùng, là chủ thể xây dựng và sinh tồn cùng VHDN, bản thân các doanh nghiệp phải nhận thức được đầy đủ, sâu sắc vai trò và tầm quan trọng của VHDN đối với sự phát triển bền vững. Các doanh nghiệp phải đầu tư thực sự vào xây dựng VHDN, từng bước hiện thực hóa vào thực tiễn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo, kịp thời điều chỉnh, bổ sung trong quá trình hoạt động để VHDN thực sự trở thành nguồn lực trong cạnh tranh, trở thành lợi thế so sánh của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cần chủ động học hỏi và hợp tác lẫn nhau, xây dựng hệ sinh thái kinh doanh lành mạnh, tương hỗ cùng vượt qua thách thức để phát triển bền vững./.