Những điểm mới của Luật cạnh tranh năm 2018. (Ảnh: st).
Luật Cạnh tranh 2018, có hiệu lực từ ngày 01/7/2019, quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh. Một số điểm mới đáng chú ý:
1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh
Luật mới sẽ áp dụng cho tất cả các hành vi hạn chế cạnh tranh và tập trung kinh tế tác động hoặc có khả năng tác động hạn chế cạnh tranh đối với thị trường Việt Nam, bất kể hành vi xảy ra ở đâu. Điều này bao gồm các hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong và ngoài nước, kể cả cơ quan tổ chức công lập và nước ngoài có liên quan.
Ngoài ra, Luật Cạnh Tranh 2018 đã bổ sung thêm một số hành vi mới liên quan đến việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm: thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận; thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
2. Thay đổi cách tiếp cận phân tích các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luật Cạnh Tranh 2018 đã loại bỏ ngưỡng thị phần kết hợp 30% quy định trước đó trong việc xác định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Theo luật cũ, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nếu thị phần kết hợp của các bên tham gia thỏa thuận là 30% trở lên sẽ bị cấm. Còn theo Luật Cạnh Tranh 2018, khi xác định một thỏa thuận liệu có bị cấm hay không, cơ quan cạnh tranh sẽ áp dụng một số tiêu chí đánh giá để xác định liệu thỏa thuận đó có gây ra hoặc có khả năng gây ra tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể đối với thị trường hay không.
Các thỏa thuận theo chiều ngang – bao gồm các thỏa thuận liên quan đến việc sửa giá, phân bổ khách hàng, gian lận thầu, hạn chế đầu ra, ngăn chặn xâm nhập thị trường và loại trừ tham gia thị trường đều bị xem là vi phạm. Các thỏa thuận ngang khác sẽ bị cấm nếu chúng gây ra hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
Liên quan đến các thỏa thuận theo chiều dọc, các thỏa thuận về gian lận thầu, ngăn chặn thị trường nhập cảnh và loại trừ những người tham gia thị trường đều bị cấm. Các thỏa thuận dọc khác bị cấm nếu chúng gây ra hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
3. Tiêu chí về “Sức mạnh thị trường đáng kể” để xác định vị trí thống lĩnh thị trường lần đầu tiên được quy định
Ngoài ngưỡng thị phần 30%, Luật Cạnh Tranh 2018 lần đầu tiên quy định về tiêu chí xác định “sức mạnh thị trường đáng kể” tại Điều 26 để xác định liệu một công ty có ở vị trí thống lĩnh thị trường hay không. Các yếu tố để xác định sức mạnh thị trường đáng kể của một công ty căn cứ vào một số tiêu chí liên quan đến tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp; quy mô và năng lực tài chính của doanh nghiệp; những lợi thế về công nghệ, cơ sở hạ tầng…
4. Thay đổi về cách tiếp cận đối với vấn đề tập trung kinh tế
Luật Cạnh Tranh 2018 cấm tất cả các hành vi tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;
b) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
c) Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;
d) Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;
đ) Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
e) Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
Bên cạnh đó, Luật Cạnh Tranh 2018 đã bỏ quy định về việc cấm tập trung kinh tế với các doanh nghiệp có thị phần kết hợp trên 50%. Trước đây, một giao dịch tập trung kinh tế bị cấm khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp trong vụ việc tập trung kinh tế là hơn 50% thị trường liên quan. Nay theo Luật mới thì điều kiện này được thay thế bằng việc xác định xem việc tập trung kinh tế có hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể hay không.
5. Quy định về chính sách khoan hồng
Một thay đổi quan trọng khác trong Luật Canh Tranh 2018 đó chính là việc quy định các chính sách khoan hồng đối với các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Theo đó, một doanh nghiệp có liên quan đến một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo luật định có thể được hưởng sự khoan hồng nếu doanh nghiệp đó tự nguyện khai báo trước khi quyết định điều tra của cơ quan được ban hành. Và sự khoan hồng này chỉ có áp dụng đối với ba doanh nghiệp có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện theo luật định.
Thời hạn miễn trừ không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.
Thay đổi liên quan đến các cơ quan quản lý về cạnh tranh
Luật Cạnh tranh 2018 xác định cơ quan thực thi pháp luật về cạnh tranh cụ thể, trong khi Luật Cạnh tranh 2004 thì không quy định điều này.
Theo đó, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia – cơ quan trực thuộc Bộ Công thương là cơ quan thực thi pháp luật về cạnh tranh, tham mưu Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được giao nhiệm vụ hỗ trợ Bộ Công Thương trong việc quản lý cạnh tranh, tổ chức điều tra, xử lý các trường hợp cạnh tranh, xem xét các yêu cầu miễn trừ và tập trung kinh tế.
Chi tiết Bản tin pháp luật tháng 6/2019, CBNV xem tại đây.