[BTPL T2/2023] Hợp nhất về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách

Bản tin Pháp luật tháng 02/2024, tổng hợp từ Cổng thông tin chính phủ, Quốc hội nhằm giới thiệu các Luật mới được Quốc hội thông qua, cũng như một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Hàng không, các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, như sau:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Văn bản liên quan đến Hàng không

 

  1. Văn bản hợp nhất về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách

Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BGTVT của Bộ GTTVT xác thực văn bản hợp nhất ngày 23/02/2024 “Ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa”.

Hợp nhất Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 34/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa. Khoản 1 Điều 4 Thông tư Hợp nhất quy định về Khung giá vận chuyển hành khách có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.

Chi tiết xem tại: https://img2.caa.gov.vn/2024/02/26/13/42/02VBHN.pdf

  1. Thay thế một số mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định 30/2013/NĐ-CP

Nghị định 15/2024/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/02/2024, sửa đổi, thay thế một số mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, có hiệu lực kể từ ngày 16/02/2024, cụ thể như sau:

– Thay Mẫu số 03 (Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung) bằng mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định 15/2024/NĐ-CP;

– Thay Mẫu số 06 (Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung) bằng mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Nghị định 15/2024/NĐ-CP;

– Thay Mẫu số 08 (Đơn đề nghị đăng ký sử dụng thương hiệu) bằng mẫu số 08 Phụ lục I kèm theo Nghị định 15/2024/NĐ-CP;

– Thay Mẫu số 09 (Giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu) bằng mẫu số 09 Phụ lục I kèm theo Nghị định 15/2024/NĐ-CP;

– Thay Mẫu số 10 (Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung) bằng mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định 15/2024/NĐ-CP;

– Thay một số mẫu tại phụ lục kèm theo Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng);

– Thay Mẫu số 01 (Tờ khai đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không/Giấy phép kinh doanh hàng không chung) bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 15/2024/NĐ-CP;

– Thay Mẫu số 03 (Tờ khai cấp/cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay) (đã được thay thế bởi Phụ lục II kèm theo Nghị định 64/2022/NĐ-CP ) bằng Mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 15/2024/NĐ-CP;

Đối với Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung và Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng thương hiệu đã được cấp trước ngày Nghị định 15/2024/NĐ-CP có hiệu lực (đến ngày 16/02/2024) thì tiếp tục có giá trị đến khi Giấy chứng nhận bị hủy bỏ.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-15-2024-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-30-2013-ND-CP-kinh-doanh-van-chuyen-hang-khong-598879.aspx#:~:text=Ng%C3%A0y%2016%2F02%2F2024%2C,v%E1%BB%B1c%20h%C3%A0ng%20kh%C3%B4ng%20d%C3%A2n%20d%E1%BB%A5ng.

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/1/2021

Nghị định số 20/2024/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/2/2024, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/1/2021 về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Nghị định số 20/2024/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 52 của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

Theo quy định mới, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không.

Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không.

Chi tiết xem tại https://img2.caa.gov.vn/2024/02/26/13/39/nd20.pdf

  1. Sửa đổi về Chương trình an ninh hàng không

Thông tư 42/2023/TT-BGTVT cả Bộ GTVT ban hành ngày 29/12/2023, có hiệu lực từ 15/02/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.

Cụ thể, để đảm bảo an ninh hàng không trên chuyến bay, điểm c khoản 13 Điều 1 Thông tư 42 sửa đổi khoản 1 Điều 41 Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT như sau:

Hãng hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi đáp ứng các yêu cầu sau:

Hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân (hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương giấy tờ về nhân thân) theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này; đã kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy tờ (hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương giấy tờ về nhân thân hoặc dữ liệu xác thực sinh trắc học của hành khách) và chuyến bay;

Hãng hàng không có thể kiểm tra, đối chiếu vé máy bay, giấy tờ về nhân thân hoặc thông tin về giấy tờ nhân thân điện tử hoặc sinh trắc học của hành khách trước khi lên máy bay thay vì chỉ có thể kiểm tra, đối chiếu giấy tờ nhân thân, vé máy bay đảm bảo trùng khớp với giấy tờ và chuyến bay.

Chi tiết xem tại: https://caa.gov.vn/van-ban/42-2023-tt-bgtvt-28640.htm

  1. Kế hoạch phòng, chống buôn lậu

Quyết định số 709/QĐ-CHK ngày 07/02/2024  ban hành kèm theo Kế hoạch phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả qua đường hàng không năm 2024, trong đó, Cục Hàng không Việt Nam cũng yêu cầu các hãng hàng  không chỉ đạo đoàn bay, đoàn tiếp viên, các bộ phận liên quan tăng cường kiểm soát an ninh nội bộ. Các đơn vị hàng không phối hợp với các lực lượng chức năng của Bộ Công an, Tổng cục Hải quan để nắm thông tin về đối tượng, thủ đoạn buôn lậu nhằm bổ sung các biện pháp trong công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

Chi tiết xem tại: https://caa.gov.vn/van-ban/709-qd-chk-28659.htm

    Văn bản liên quan đến Đấu thầu

 

Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023

Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn chi tiết về việc cung cấp, đăng tải thông tin lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu quy định của Luật Đấu thầu 2023 gồm 4 Chương, 32 Điều, hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu, có hiệu lực từ 15/02/2024, có các điểm cần chú ý sau:

  • Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án, dự toán mua sắm theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu 2023;
  • Mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hoá, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ;

Đối tượng áp dụng của Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT được quy định tại Điều 2, cụ thể:

  • Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này;
  • Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT chấm dứt hiệu lực của Thông tư 08/2022/TT- BKHĐT và Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT, cụ thể: “Kể từ ngày từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu hết hiệu lực thi hành”.

Có 23 mẫu hồ sơ đấu thầu thuộc các nhóm khác nhau được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 4 và 11 phụ lục được quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư này thay thế các mẫu hồ sơ và phụ lục của Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT.

Theo Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT, khi tham gia đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, quý doanh nghiệp cần thực hiện theo đúng hướng dẫn về việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu theo Luật Đấu thầu 2023 như nội dung thông tư đã ban hành, cụ thể như sau:

– Văn bản điện tử quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT có giá trị pháp lý, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân theo quy định của pháp luật;

– Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian thực ghi lại trên Hệ thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ trên Hệ thống;

– Khi người sử dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho người sử dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công;

– Tổ chức tham gia Hệ thống đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất tình trạng văn bản điện tử của mình và các thông tin khác trên Hệ thống. Thông tin về lịch sử giao dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống;

– Tổ chức, cá nhân thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân không được yêu cầu cung cấp văn bản giấy khi việc tra cứu, truy xuất văn bản điện tử tương ứng có thể thực hiện được trên Hệ thống, trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận bằng văn bản gốc.

         Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-tu-01-2024-TT-BKHDT-cung-cap-thong-tin-lua-chon-nha-thau-tren-He-thong-mang-dau-thau-599291.aspx

    Các Luật  mới ban hành

 

  1. Luật Đất đai 2024

Ngày 18/01/2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024 thay thế Luật Đất đai 2013.

Luật Đất đai 2024 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đối tượng áp dụng của Luật Đất đai 2024 bao gồm:

– Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;

– Người sử dụng đất;

– Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, riêng: Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/4/2024; Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Luat-dat-dai-2013-215836.aspx

  1. Luật Các tổ chức tín dụng 2024

Ngày 18/01/2024, tại kỳ họp bất thường lần thứ 05, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ.

Đối tượng áp dụng của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bao gồm:

– Tổ chức tín dụng;

– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

– Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (gọi là văn phòng đại diện nước ngoài).

– Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (gọi là tổ chức mua bán, xử lý nợ);

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài; việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ.

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024, trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Chi tiết xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-Cac-to-chuc-tin-dung-32-2024-QH15-577203.aspx

Tran Quang Hung-Legal
Share bài viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email để đặt lại mật khẩu của bạn.